CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
441 Vận dụng Thẻ điểm cân bằng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại Đồng Nai / Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Hoài Thương // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 50-52 .- 658
Nghiên cứu này là nhằm vận dụng Thẻ điểm cân bằng (BSC) để đánh giá hiệu quả hoạt động phù hợp với doanh nghiệp FDI tại Đồng Nai, xác định được nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp FDI tại Đồng Nai đã vận dụng Thẻ điểm cân bằng với 4 khía cạnh: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, đào tạo và phát triển để đánh giá hiệu quả hoạt động là khá tốt.
442 Các nhân tố tác động đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp FDI tại Đồng Nai / Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Thu Trang, Lê Thị Mãi // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 68-71,78 .- 657
Nghiên cứu này nhằm xác định các nhóm yếu tố tác động đến sự thành công của hệ thống thông tin kế toán, trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, tại tỉnh Đồng Nai. Kết quả cho thấy, 5 yếu tố: chất lượng hệ thống thông tin kế toán; chất lượng thông tin kế toán: năng lực của người dùng; nhận thức và ảnh hưởng về tính hữu ích của hệ thống thông tin kế toán; sự hỗ trợ của các nhà quản lý có tác động cùng chiều đến sự thành công của việc áp dụng hệ thống thông tin kế toán các doanh nghiệp FDI, tại tỉnh Đồng Nai.
443 Giải pháp nâng cao chất Iượng thông tin báo cáo tài chính cho doanh nghiệp / Nguyễn Thị Ngọc Bích, Thái Thị Hoài Thương // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 79-81 .- 332.1
Chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) luôn là vấn đề được nhiều sự quan tâm của các đối tượng sử dụng. Một BCTC có chất lượng sẽ đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp (DN), cơ quan nhà nước và phục vụ nhu cầu hữu ích cho người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế một cách hiệu quả. Trong bài viết này, nhóm tác giả hướng đến nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng thông tin BCTC, thực trạng chất lượng BCTC của các DN Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin BCTC cho các DN Nam hiện nay.
444 Ảnh hưởng của quyền sở hữu nước ngoài đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam / Hà Xuân Thạch, Trần Thị Thu, Đỗ Thị Hải Yến // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 16-21 .- 658
Mục tiêu của bài viết là kiểm tra mối quan hệ giữa quyền sở hữu nước ngoài đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam thông qua phương pháp hồi quy phân vị. Với số liệu thu thập được trong giai đoạn từ 2015 – 2017 của 243 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, kết quả chỉ ra rằng quyền sở hữu nước ngoài ảnh hưởng tích cực tới thành quả hoạt động của doanh nghiệp và mức độ tác động này mạnh hơn tới doanh nghiệp có kết quả kinh doanh cao so với doanh nghiệp có kết quả kinh doanh thấp. Đồng thời, nhóm tác giả đề xuất một số kiến nghị liên quan tới doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước.
445 Giải pháp phát triển bền vững doanh nghiệp sản xuất giấy và bao bì tỉnh Thanh Hóa / Lê Thị Mỹ Dung, Lê Thị Diệp // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.204 - 206 .- 658
Sản xuất giấy là một ngành quan trọng trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng. Những năm gần đây sản xuất giấy có tốc độ tăng trưởng cao, tuy nhiên, cùng với sự phát triển ngành giấy, chất lượng môi trường cũng bị suy giảm nặng nề.Để phát triển hài hòa giữa sản xuất kinh doanh và bảo vệ mội trường, các nhà máy sản xuất giấy nói chung cũng như các doanh nghiệp giấy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng cần chú trọng giảm thiểu tác hại đến môi trường như: đầu tư đúng mức ở quy trình sản xuất, xử lý chất thải, sử dụng nguyên vật liệu hợp lý để gia tăng giá trị sản xuất hướng tới phát triển bền vững.
446 Mối quan hệ giữa mức độ chấp nhận rủi ro và kết quả hoạt động của doanh nghiệp / Đào Thị Thanh Bình, Phạm Thị Mỹ Phương // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.104 - 106 .- 658
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để hiểu rõ mối quan hệ giữa mức độ chấp nhận rủi ro và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể, các biến chấp nhận rủi ro được nghiên cứu là: Đòn bẩy tài chính và chi phí nghiên cứu phát triển; bên cạnh đó, các biến Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) đại diện cho các thước đo kết quả hoạt động doanh nghiệp.
447 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại các doanh nghiệp thương mại ở TP. Hồ Chí Minh / Huỳnh Xuân Hiệp, Nguyễn Túc Nhiên // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.113 - 115 .- 657
Chất lượng thông tin kế toán đã và đang trở thành nhu cầu cấp thiết trong mọi lĩnh vực. Để tìm hiểu các nhân tố, cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chất lượng thông tin kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh là: Sự tham gia các nhà quản trị, Chính sách về thuế, Trình độ nhân viên kế toán, Ứng dụng công nghệ thông tin, Hệ thống kiểm soát nội bộ.
448 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển công nghệ tại Việt Nam / Mai Hương Giang, Bùi Huy Trung // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Tr.141 - 143 .- Số 755 .- 330
Hơn 30 năm qua, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu quan trọng, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều bất cập hạn chế. Dòng vốn FDI vào lĩnh vực công nghệ cao vẫn còn rất khiêm tốn so với tiềm năng. Bài viết làm rõ vai trò của FDI, đồng thời, chỉ ra những khó khăn, thách thức, từ đó đề xuất giải pháp thu hút hiệu quả nguồn vốn và phát triển công nghệ cao trong tương lai.
449 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp quản lý và khai thác công trình thủy lợi Việt Nam / Hoàng Thị Mai Lan // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 151 .- Tr. 50-61 .- 658
Nghiên cứu xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính trong doanh nghiệp quản lý và khai thác công trình thủy lợi Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên dữ liệu thu thập được thông qua phỏng vấn các giám đốc, kế toán trưởng, kiểm toán viên và người sử dụng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp này trên toàn quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính đạt mức trung bình và thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính là năng lực nhân viên kế toán với ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán, kiểm toán viên độc lập, kiểm soát nội bộ, cơ chế tài chính, cấu trúc vốn và ngành nghề kinh doanh. Trên cơ sở đo lường sự tác động của các nhân tố tới chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính.
450 Chuyển đổi số của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ tại Đà Nẵng hiện nay / // .- 2021 .- Số 3(46) .- Tr. 80-88. .- 338.4791
Chuyển đổi số là gia tăng hiệu quả vận hành, nâng cao trải nghiệm và làm hài lòng khách hàng, hơn nữa là tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường . Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng nhận thức, vận dụng quá trình chuyển đổi số trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nên tảng ban đầu góp phần cho việc định hướng và thay đổi trong vấn đề tạo nhân sự trong kỉ nguyên số hiện nay.