CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
441 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam / Trần Văn Bình // .- 2021 .- Số 765 .- Tr. 60-63 .- 332.63

Những năm qua, Việt Nam đã có nhiều cơ chế, chính sách thông thoáng để thu hút đầu tư nước ngoài. Hiện nay, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có mặt ở khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội. Khái quát về các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bài viết phân tích những tồn tại, hạn chế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và đưa ra giải pháp để loại hình doanh nghiệp này hoạt động hiệu quả hơn trong thời gian tới.

442 Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội / Đặng Thị Tố Tâm // .- 2021 .- Số 765 .- Tr. 105-108 .- 658

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hiện chiếm khoảng 8% trong tổng số doanh nghiệp trên cả nước, quy mô chủ yếu là nhỏ và siêu nhỏ. Doanh nghiệp nông nghiệp tại TP. Hà Nội cũng không nằm ngoài tình trạng trên. Làm thế nào để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội là vấn đề đang nhận được nhiều sự quan tâm Bài viết đánh giá vai trò, thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội, từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội trong thời gian tới.

443 Thị trường điều thô ở Bờ biển Ngà : hướng tiếp cận cho các doanh nghiệp Việt Nam / Lê Phước Minh, Lê Quang Thắng, Phạm Anh // .- 2021 .- Số 12 (196) .- Tr. 15-31 .- 330

Bờ biển Ngà là quốc gia có kim ngạch xuất khẩu hàng đầu về mặt hàng điều cho Việt Nam trong 10 năm qua. Trong 10 năm qua, bình quân Việt Nam nhập khẩu điều thô từ Bờ biển Ngà chiếm tỷ trọng trên 30% tổng kim ngạch nhập khẩu điều của Việt Nam. Bài viết mong muốn thông qua phân tích thị trường điều thô ở Bờ biển Ngà trong giai đoạn 2010-2020, từ đó đề xuất hướng tiếp cận cho các doanh nghiệp Việt Nam thời gian tới.

444 Bối cảnh mới và lối đi cho doanh nghiệp nhỏ và vưa ngành du lịch hậu Covid-19 / Nguyễn Bảo Thư // .- 2021 .- Số 07 (191) .- Tr. 35-42 .- 658

Việt Nam nằm ở khu vực có tốc độ tăng trưởng du lịch nhanh và được dự báo là một trong những trọng điểm phát triển du lịch của thế giới trong thế kỷ 21. Đây là cơ hội tốt cho du lịch nước ta phát triển, khẳng định vị thế trên thị trường khu vực và thế giới, đồng thời cũng đặt ra không ít thách thức, trở ngại. Bài viết phân tích, đánh giá tác động mạnh mẽ của Đại dịch Covid-19 đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành du lịch. Đồng thời đưa ra những giải pháp phục hồi doanh nghiệp vừa và nhỏ ngành du lịch hậu Covid-19.

445 Hoàn thiện quy định trong dự thảo sửa đổi bổ sung luật doanh nghiệp 2014 về vấn đề thành lập doanh nghiệp / Hồ Xuân Thắng // .- 2021 .- Số 48 .- Tr. 35-42 .- 346.59707

Bài viết tập trung phân tích một số nội dung quy định về thành lập doanh nghiệp còn bất cập chưa phù hợp thực tiễn. Đồng thời đưa ra những kiến nghị góp phần làm hoàn thiện hơn khung khổ pháp lý của luật doanh nghiệp sửa đổi làm cơ sở điều chỉnh đáp ứng nhu cầu thành lập doanh nghiệp phục vụ tốt hơn hoạt động kinh doanh của các chủ kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

446 Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng của dịch COVID-19 / Phạm Tuấn Hòa // .- 2021 .- Số 763 .- Tr. 30-32 .- 658

Đại dịch COVID-19 kéo dài đã khiến nhiều doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động hoặc đóng cửa, từ đó ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Việc Chính phủ thực hiện “mục tiêu kép” vừa chống dịch, vừa tập trung phát triển kinh tế đã giúp tình hình kinh tế - xã hội nước ta vẫn giữ được sự ổn định. Tuy nhiên, dự báo những ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đối với doanh nghiệp vẫn còn kéo dài, do đó, các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp cần được tiếp tục thực hiện để cộng đồng doanh nghiệp duy trì hoạt động, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.

447 Xác lập tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Hoài Thu // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 590 .- Tr. 16 - 18 .- 657

Sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có công tác kế toán doanh nghiệp. Duy trì và nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) trong doanh nghiệp đang trở thành yêu cầu cấp thiết. HTTTKT trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng, làm gia tăng giá trị và vị thế của doanh nghiệp, duy trì bền vững cấu trúc kiểm soát nội bộ, hỗ trợ kiểm soát và ra quyết định của nhà quản lý.

448 Thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam / // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 516 .- Tr. 03-15 .- 658

Bài viết phân tích thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam, chỉ ra những hạn chế, từ đó đề xuất một số khuyến nghị.

449 Tinh thần đổi mới của doanh nghiệp trẻ : phân tích từ nguồn lực và năng lực động / Đỗ Thị Bình // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 153 .- Tr. 11-18 .- 658

Thách thức của kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp, đi lại và thông thương khó khăn đặt ra những yêu cầu về đổi mới, sáng tạo trong quá trình vận hành các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp còn non trẻ. Bài nghiên cứu này kiểm chứng mối quan hệ giữa nguồn lực, năng lực động và tinh thần đổi mới của các lãnh đạo doanh nghiệp trẻ tại Việt Nam. Thông qua bộ dữ liệu được thu thập từ 220 doanh nghiệp trẻ, kết quả nghiên cứu đã cho thấy yếu tố nguồn lực có tác động tích cực tới năng lực động của doanh nghiệp và cả hai yếu tố này đều có tác động tới tinh thần đổi mới của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trẻ tại Việt Nam. Nhưng khám phá của nghiên cứu góp phần đề xuất những hàm ý chính sách, hỗ trợ tốt hơn cho những doanh nghiệp trẻ trong bối cảnh hiện nay.

450 Mối quan hệ của năng lực hấp thụ, tích hợp đa kênh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ / Nguyễn Phương Linh, Cao Tuấn Khanh // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 153 .- Tr. 26-36 .- 658

Thị trường bán lẻ thời quan qua chứng kiến nhiều thay đổi, biến động. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ sức ép hội nhập toàn cầu và sự thay đổi nhanh chóng trong nhu cầu và thị hiếu khách hàng đã ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng cạnh tranh cũng như kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ. Năng lực hấp thụ và năng lực tích hợp đa kênh được xem là hai trong số những năng lực quan trọng giúp các doanh nghiệp thích nghi tốt với các điều kiện và môi trường kinh doanh mới. Bài viết tập trung nghiên cứu mối quan hệ và sự ảnh hưởng của năng lực hấp thụ tới năng lực tích hợp đa kênh và mối quan hệ giữa năng lực tích hợp đa kênh đến kết quả kinh doanh gắn với khách thể nghiên cứu là các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam (DNBLVN). Trên cơ sở hệ thống hóa một số cơ sở lý luận có liên quan, xây dựng các giả thuyết nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu và sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định mô hình giả thuyết nghiên cứu ban đầu. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu dược thu thập từ kết quả khảo sát 201 nhà quản trị cấp trung và cấp cao của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam. Số liệu được phân tích bởi mô hình cấu trúc tuyến tính SEM trên cơ sở sử dụng phương pháp phân tích PLS-SEM. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra sự ảnh hưởng mạnh mẽ và tích cực của năng lực hấp thụ tới năng lực tích hợp đa kênh đồng thời sự thay đổi tích cực của năng lực tích hợp đa kênh giúp cải thiện đáng kể kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam.