CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
421 Đồng bộ nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người lao động / Nguyễn Thị Hải Vân // .- 2021 .- Số 759 .- Tr. 107-108 .- 658
Nhằm hỗ trợ tốt nhất cho doanh nghiệp, người lao động vượt qua khó khăn trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã và đang tích cực, chủ động triển khai nhiều giải pháp hữu ích, được xã hội ghi nhận, đánh giá cao.
422 Hoàn thiện thể chế cho hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp / Hoàng Văn Cương, Đinh Hải Hà, Nguyễn Xuân Toản // .- 2021 .- Số 6(747) .- Tr. 14-15 .- 330
Kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế cho hoạt động đổi mới sáng tạo (ĐMST) của doanh nghiệp trên các phương diện: mô hình kinh doanh mới, môi trường kinh doanh, thực thi quyền sở hữu trí tuệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 Việt Nam đang hướng tới trở thành nước có thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và trở thành nước có thu nhập cao vào năm 2045. Để đạt được mục tiêu này, Việt Nam không còn lựa chọn nào khác phải huy động được sự đóng góp nhiều hơn nữa của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (ĐMST), đặc biệt là hoạt động ĐMST trong doanh nghiệp. Thời gian quan, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp quy, chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động ĐMST trong doanh nghiệp. Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng năng lực ĐMST nhìn chung còn yếu. Nguyễn nhân chủ quan là chủ trương, chính sách phát triển kinh tế sáng tạo chưa được thể hiện rõ nét, chưa có chiến lược tổng thể và liên tục trong gian đoạn đủ dài, chưa có cách tiếp cận phù hợp.
423 Kế toán trách nhiệm xã hội tại các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam / Nguyễn Thị Vân Anh, Vũ Thị Thanh Hà // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 761 .- Tr. 59-61 .- 657
Doanh nghiệp và xã hội là các thực thể có mối quan hệ hai chiều, mật thiết với nhau. Doanh nghiệp nhận các lợi ích từ xã hội, được xã hội tạo các điều kiện cần thiết để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó cần thực hiện các trách nhiệm đối với xã hội. Đây là thuật ngữ phổ biến trên thế giới, tuy nhiên vẫn còn tương đối mới mẻ ở Việt Nam. Thực hiện báo cáo phát triển bền vững và kế toán trách nhiệm xã hội đã trở thành xu hướng đang được khuyến khích tại các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng… Bài viết trình bày một số nội dung tổng quan về kế toán trách nhiệm xã hội, sự cần thiết phải thực hiện kế toán trách nhiệm xã hội cũng như gợi ý một số nội dung trong thực hiện kế toán trách nhiệm xã hội tại các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam.
424 Tác động của đại dịch Covid-19 đến doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Nhật Bản và các giải pháp / Lê Hoàng Anh // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2021 .- Số 8(246) .- Tr. 40-49 .- 327
Phân tích những tác động của đại dịch Covid 19 đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa; nêu các giải pháp của Chính phủ Nhật Bản cũng như chính quyền địa phương nhằm hỗ trợ, giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua được những tác động này.
425 An ninh mạng : trụ cột của doanh nghiệp khi chuyển đổi số / Đỗ Đoàn Kết // An toàn Thông tin .- 2021 .- Số 5 (063) .- Tr. 45-47 .- 005.8
Khi các tổ chức/doanh nghiệp chuyển đổi số công việc kinh doanh và tự động hóa các hoạt động thì rủi ro an ninh mạng sẽ ngày càng gia tăng. Dưới đây là một số khuyến nghị giúp các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ an ninh mạng có thể hỗ trợ cho các tổ chức/doanh nghiệp có được một kế hoạch chuyển đổi số an toàn.
426 7 bước đảm bảo an toàn giúp doanh nghiệp ngăn chặn mã độc tống tiền / Hoàng Thu Phương // .- 2021 .- Số 5 (063) .- Tr. 48-50 .- 005.8
Bất kỳ thiết bị được kết nối nào, bao gồm điện thoại thông minh, máy tính xách tay, máy chủ, máy móc công nghiệp, … đều có thể trở thành mục tiêu cho tội phạm mạng tấn công sử dụng mã độc tống tiền vào các mạng và hệ thống của các công ty.
427 Bước chuyển mình của Nhà máy May Nghi Lộc / Quang Nam // Dệt may & Thời trang Việt Nam .- 2021 .- Số 396 .- Tr. 34-37 .- 658
Vượt qua những khó khăn trong giai đoạn đầu đi vào hoạt động. Nhà máy May Nghi Lộc đã có những bước chuyển mình trở thành một trong những điểm sáng về lao động. Lãnh đạo Nhà máy May đề ra 4 mục tiêu chính: Tiếp tục giữ vứng đà tăng trưởng của năm 2021, tìm kiếm và đnah giá thêm khách hàng, đưa các đơn hàng FOB để sản xuất, lượng lao động dồi dào.
428 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của nhân viên kế toán / Phạm Quang Huy, Cao Thị Thu Hà // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 762 .- Tr. 142-144 .- 657
Qua khảo sát các công trình nghiên cứu, bài viết này nhận diện hệ thống lý thuyết nền tác động đến tính sẵn sàng chấp nhận áp dụng IFRS của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam, để làm cơ sở thay đổi hành động trong thời gian tới khi triển khai chuẩn mực này vào công tác kế toán.
429 Tác động của hoạt động xuất khẩu đến năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP): bằng chứng từ doanh nghiệp tại Việt Nam doanh nghiệp tại Việt Nam / Hoàng Thanh Hiền // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 289 .- Tr. 74-82 .- 658
Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) là một trong những chỉ số quan trọng đo lường hiệu quả của nền kinh tế cũng như doanh nghiệp. Bài viết này nghiên cứu tác động của việc tham gia vào hoạt động xuất khẩu đến TFP của các doanh nghiệp tại Việt Nam với dữ liệu điều tra của Ngân hàng Thế giới năm 2015. Để phân tích mối quan hệ trên, chúng tôi đã tiến hành tính toán giá trị TFP của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu dựa trên 2 phương pháp bán tham số là phương pháp của Olley & Pakes (1996) và phương pháp của Levinsohn & Petrin (2003). Nghiên cứu cho thấy việc tham gia vào hoạt động xuất khẩu có tác động tích cực đến năng suất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài cũng có năng suất cao hơn các doanh nghiệp khác. Ngược lại, các doanh nghiệp tư nhân lại thể hiện kém hơn so với các đối tác của mình.
430 Vốn trí tuệ và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dược phẩm tại Việt Nam / // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 290 .- Tr. 65-74 .- 658
Xác định mức độ ảnh hưởng của vốn trí tuệ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dược phẩm tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2019. Trong nghiên cứu này, mô hình hệ số giá trị gia tăng trí tuệ hiệu chỉnh (MVAIC) và uớc lượng mô men tổng quát (GMM) được sử dụng. Kết quả của nghiên cứu cho thấy vốn trí tuệ có tác động tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp trong ngành dược phẩm của Việt Nam. Ngoài ra, khi các thành phần của vốn trí tuệ được xem xét, kết quả thể hiện rằng hiệu quả vốn nhân lực (human capital efficiency), hiệu quả vốn cấu trúc (structural capital efficiency) và hiệu quả sử dụng vốn (capital employed efficiency) cùng tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dược phẩm tại Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các hàm ý chính sách được đề xuất nhằm phát triển và phát huy vai trò của vốn trí tuệ trong tương lai.