CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
431 Ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp tới kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam / Trần Trung Tuấn, Trần Thị Song Lam // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 291 .- Tr. 97-106 .- 657

Kiểm soát nội bộ được xây dựng trong doanh nghiệp nhằm hạn chế các rủi ro, bảo vệ tài sản và thông tin của doanh nghiệp. Do vậy, kiểm soát nội bộ là một công cụ quản lý không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp hoạt động nào. Bài viết nghiên cứu về kiểm soát nội bộ và ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp tới kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để xem xét mối quan hệ của quy mô doanh nghiệp và 5 yếu tố của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng 205 bảng hỏi gửi tới các doanh nghiệp dệt may Việt Nam và thu được 106 bảng hỏi hợp lệ. Kết quả xử lý dữ liệu cho thấy, có mối quan hệ một cách có ý nghĩa thống kê giữa quy mô của doanh nghiệp với việc xây dựng 5 yếu tố của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.

432 Tìm hiểu một số điểm mới trong quy định về giao dịch liên kết đối với doanh nghiệp theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP / Trần Thị Mơ, Nguyễn Minh Thùy // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 112-113 .- 657

Ngày 05/11/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Nghị định 132/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/12/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020. Nghị định 132 đã kế thừa nhiều nội dung của Nghị định 20/2017/NĐ-CP ("Nghị định 20”) và Nghị định 68/2020/NĐ-CP (“Nghị định 68”) nhưng có thêm nhiều thay đổi phù hợp hơn theo xu thế phát triển về thuế quốc tế. Nghị định 20 và Nghị định 68 sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 132 có hiệu lực thi hành.

433 Chính thức hóa khu vực hộ kinh doanh cá thể: thực trạng và kiến nghị / Phạm Văn Hồng, Phạm Minh Đạt // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 152 .- Tr. 18-23 .- 658

Kinh doanh cả thể (HKD) là loại hình kinh doanh phổ biến trong nền kinh tế Việt Nam. Với số lượng lớn, quy mô nhỏ, dễ dàng đăng ký kinh doanh, có mặt ở hầu hết mọi nơi, nên HKD có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, do nhiều hạn chế về mặt pháp lý như không có tư cách pháp nhân, không được kinh doanh quá một địa điểm, không được sử dụng quá 10 lao động... khiến các HKD khó có cơ hội phát triển lớn mạnh, khó có thể tham gia trực tiếp vào các dự án lớn. Bài viết sử dụng các kết quả nghiên cứu và số liệu thống kê sẵn có về HKD, kết hợp với phương pháp chuyên gia, tham vấn ý kiến từ các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu, các doanh nghiệp, nhằm đánh giá thực trạng khu vực HKD, phân tích và luận giải sự cần thiết phải chính thức hóa khu vực HKD trong nền kinh tế. Từ đó, bài viết để xuất một số giải pháp từ phía Chính phủ, chính quyền địa phương, các hiệp hội ngành nghề, cũng như bản thân các HKD nhằm chính thức hóa hoạt động kinh doanh khu vực kinh tế quan trọng này. Các đề xuất từ bài viết sẽ giúp cho các HKD hoạt động có hiệu quả hơn, tạo động lực cho HKD chuyển đổi hình thức kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu 1 triệu doanh nghiệp hoạt động bền vững vào năm 2020 của Chính phủ.

434 Phát triển sản phẩm mới tại các doanh nghiệp sản xuất Châu Á: tiếp cận ở góc độ thị trường / Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 152 .- Tr. 41-48 .- 658

Phát triển sản phẩm mới được xem là phương pháp tạo lợi thế cạnh tranh mọi doanh nghiệp sản xuất trên thế giới. Sản phẩm mới có chất lượng và tính sáng tạo vượt trội giúp doanh nghiệp gia tăng giả trí cho khách hàng, tăng sự hài lòng của khách hàng, mở rộng thị phần và thị trường, hướng tới phát triển bền vững doanh nghiệp. Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu thực chứng phân tích ảnh hưởng của kiến thức thị trường (bao gồm: kiến thức về khách hàng, kiến thức về nhà cung cấp, kiến thức về đối thủ cạnh tranh) đến kết quả phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp sản xuất. Thông qua dữ liệu thu được từ 118 doanh nghiệp sản xuất ở 5 nước Châu Á bao gồm Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan và Việt Nam, kết quả nghiên cứu không chỉ cho thấy mối tương quan chặt chẽ giữa thu thập và khai thác các kiến thức thị trường và kết quả phát triển sản phẩm mới tại từng nước mà còn chỉ ra ảnh hưởng tích cực của yếu tố kiến thức về nhà cung cấp và kiến thức về đối thủ cạnh tranh đến kết quả việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, rút ngắn thời gian thiết kế và tác nghiệp của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam.

435 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ giữa các ngành kinh doanh / Đỗ Thị Vân Trang // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 152 .- Tr. 57-64 .- 658

Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các doanh nghiệp trong các ngành kinh doanh niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2019. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 485 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố thuộc về tình hình tài chính của doanh nghiệp như cấu trúc vốn, cơ cấu tài sản, khả năng thanh khoản và quy mô doanh nghiệp được cho thấy có tương quan cùng chiều đến cấu trúc kỳ hạn nợ trong hầu hết các ngành. Trong khi, các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng tín dụng chi tác động đến cấu trúc kỳ hạn nợ của một số ngành nhất định. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả gợi ý một số khuyến nghị nhằm giúp doanh nghiệp xây dựng được cấu trúc kỳ hạn nợ hợp lý. Bên cạnh đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý về chính sách đối với Chính phủ trong việc điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.

436 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính tại các công ty thành viên thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam / Đàm Thị Thanh Huyền // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 152 .- Tr. 65-75 .- 332.1

Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính tại các công ty thành viên thuộc Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV), sử dụng dữ liệu bảng cân bằng từ 33 doanh nghiệp thuộc TKV, giai đoạn 2013 - 2019. Bằng những kiểm định lựa chọn kỹ thuật hồi quy phù hợp với bộ dữ liệu, nghiên cứu phát hiện các yếu tố ảnh hưởng rủi ro tài chính tại các công ty thành viên thuộc TKV là: Khả năng thanh toán nhanh (QR), tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS), hiệu năng hàng tồn kho (IT), hiệu năng tài sản cố định (FAT), hiệu năng tổng tài sản (TAT) và hiệu năng các khoản nợ phải thu (RT), cơ cấu nguồn vốn (ES), cơ cấu tài sản cố định (FAS), tỷ lệ sở hữu nhà nước (STATE), tuổi của doanh nghiệp (AGE). Trên cơ sở đó khuyến nghị các chính sách thích hợp để phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty thành viên thuộc TKV.

437 Công bố thông tin trách nhiệm xã hội doanh nghiệp / // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 215 .- Tr. 42-48 .- 657

Công bố thông tin trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXHDN) là một vấn đề đang nhận được nhiều sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu, các doanh nghiệp (DN) và các bên liên quan. Công bố thông tin TNXHDN là việc DN phải báo cáo về những hành động đem lại giá trị cho các bên liên quan và xã hội. Việc DN công bố thông tin về vấn đề môi trường cũng như đóng góp cho cộng đồng sẽ đem lại cho DN những lợi ích nhất định, gia tăng lợi thế cạnh tranh và hướng đến sự phát triển bền vững. Đứng trước yêu cầu công bố thông tin TNXHDN ngày càng tăng từ các bên liên quan và cộng đồng quốc tế cũng như nhu cầu hội tụ báo cáo toàn cầu, các DN tại Việt Nam cần xây dựng các chính sách cũng như thực hiện hoạt động TNXHDN phù hợp với thông lệ chung. Vì vậy, những hoạt động thuộc về TNXHDN cũng như công bố thông tin TNXHDN ngày càng trở nên quan trọng và đóng vai trò không nhỏ trong việc nâng cao giá trị DN. Những điều trên đã làm cho hoạt động công bố thông tin TNXHDN của các DN tại Việt Nam cần được quan tâm nhiều hơn nữa. Trên cơ sở này, nhóm tác giả tiến hành lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và Việt Nam về các tiền tố và hậu tố của công bố thông tin TNXHDN. Lược khảo nghiên cứu cung cấp cho người đọc những thông tin sơ lược và thiết yếu về công bố thông tin TNXHDN. Đỗng thời, lược khảo nghiên cứu cho thấy các yếu tố bên trong DN (hội đồng quản trị, chiến lược, quyền lực,...) và các yếu tố bên ngoài DN (quyền lực và lợi ích của bên liên quan, thông lệ về công bố TNXHDN, người tiêu dùng, môi trường pháp lý và thể chế,...) có những tác động khác nhau đến công bố thông tin TNXHDN. Bên cạnh đó, chi phí vốn chủ sở hữu, hiệu quả hoạt động và quyết định của các bên liên quan cũng chịu sự ảnh hưởng đáng kể bởi thông tin TNXHDN mà đơn vị đã cung cấp. Do đó, DN cần đảm bảo cung cấp thông tin TNXHDN đầy đủ, kịp thời, chính xác nhằm thực thi trách nhiệm đối với các bên liên quan cũng như hướng đến hội nhập và phát triển bền vững.

438 Nhân tố tác động đến trình bày và công bố kế toán công cụ phái sinh tại doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thu Thủy // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 214 .- Tr. 44-45,52 .- 657

Thông qua phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng kèm với bảng câu hỏi, nghiên cứu cho thấy, các nhân tố (i) pháp lý; (ii) thị trường; (iii) người làm kế toán; (iv) nhà quản lý; (v) công nghệ thông tin, truyền thông có tác động đến việc trình bày và công bố thông tin công cụ tài chính phái sinh trong doanh nghiệp Việt Nam.

439 Gam màu nào cho bức tranh bán lẻ dệt may năm 2022 / Đỗ Hồng Hạnh // .- 2021 .- Số 395 .- Tr. 43-45 .- 658

Đại dịch Covid-19 đã và đang gây ảnh hưởng nặng nề tới ngành dệt may thế giới. Sự đứt gãy chuỗi cung cùng với tình trạng giãn cách xã hội, đóng cửa cơ sở kinh doanh và cầu tiêu dùng suy giảm do sức khỏe kinh tế toàn cầu èo uột đã khiến nhiều doanh nghiệp thua lỗ, đẩy doanh nghiệp từ sản xuất thương mại đến bán lẻ lâm vào phá sản.

440 Vững vàng trên con đường đầy thử thách của năm 2022 / Lê Tiến Trường // .- 2021 .- Số 395 .- Tr. 6-7 .- 658

Năm 2022 là thời điểm đầu tiên của 3 năm phục hồi sau dịch Covid-19. Những thách thức lớn đặt ra cho doanh nghiệp bài toán xây dựng kế hoạch năm đảm bảo rõ mục tiêu, chỉ tiêu, đích đến trên cơ sở những dự báo sát với thực tiễn và mang tính khoa học là nội dung chính được đăng tải trên tạp chí Dệt may và Thời trang số này.