CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
431 Tác động của thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với sự ưa thích thương hiệu trong ngành nước giải khát của khách hàng trẻ Việt / Hoàng Cửu Long, Lê Thanh Trúc // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 12 .- Tr. 62-79 .- 658

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR) với: môi trường, xã hội, các bên liên quan; và sự ưa thích của thương hiệu. Để kiểm định mối quan hệ, mô hình nghiên cứu được đặt ra các giả thuyết và kiểm định với hơn 168 bảng câu hỏi được thu thập từ các khách hàng trẻ trong ngành nước giải khát tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy việc thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự ưa thích thương hiệu. Điều này cho thấy, chất lượng thương hiệu đóng một phần quan trọng trong việc củng cố mối quan hệ giữa việc thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và mức độ ưu tiên của thương hiệu. Các thương hiệu có thể hấp dẫn hơn đối với khách hàng trẻ tuổi Việt Nam nếu họ được đóng góp vào các sáng kiến thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Những khám phá của nghiên cứu này còn củng cố thêm rằng những người mua sắm trẻ tuổi ở Việt Nam đang bắt đầu sử dụng dữ liệu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp để đánh giá thương hiệu mà mình ưa thích.

432 Chất lượng kiểm toán và giá cổ phiếu : bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam / Nguyễn Trần Thái hà, Lê Thị Ánh // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 216 .- Tr. 32-37 .- 657

Kết quả nghiên cứu từ dữ liệu tài chính của 360 doanh nghiệp chỉ ra rằng, CLKT có mối quan hệ tích cực với giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết. Kết quả này khẳng định răng, nhà đầu tư đánh giá cao các DN niêm yết có báo cáo tài chính được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán thuộc nhóm Big 4, thông qua đó xác nhận CLKT. Ngoài ra, sử dụng hồi quy phân vị theo tỷ lệ nợ của DN, nghiên cứu phát hiện khi xem xét một mẫu các DN có tỷ lệ nợ thuộc nhóm phân vị trung bình thì CLKT là một trong những yếu tố quan tâm của nhà đầu tư.

433 Kế toán giá thành dịch vụ trong doanh nghiệp / Trần Thị Ngọc Cẩm // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 216 .- Tr. 68-71 .- 657

Nghiên cứu về kế toán giá thành trong doanh nghiệpkinh doanh dịch vụ khách sạn, tư vấn, sửa chữa ô tô. Qua đó, giúp cho kế toán có cái nhinftoongr quát về quy trình kế toán giá thành trong các DN kinh doanh dịch vụ nói chung.

434 10 bước thực hiện chuyển đổi số / Nguyễn Tuấn Hoa, Lương Ngọc Tuấn // .- 2021 .- Số 255 .- Tr. 40-46 .- 004

Chuyển đổi số là quá trình tất yếu phải thực hiện. Tuy nhiên đây là một quá trình tiến hóa mà các tổ chức hay doanh nghiệp không tự triển khai độc lập được mà cần có sự trợ giúp của các nhà cung cấp giải pháp. Ở đây là cung cấp phương pháp và công cụ thực tiễn. Quá trình được thực hiện qua 3 giai đoạn với tổng cộng 10 bước thực hiện chuyển đổi số.

435 Nâng cao ý thức thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Phụng // .- 2021 .- Số 767 .- Tr. 57-60 .- 658

Việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (DN) là hành động giải quyết các vấn đề xã hội vì các mục đích từ thiện và nhân đạo. Thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) sẽ mang đến nhiều lợi ích, giúp quảng bá thương hiệu, tạo dựng niềm tin đối với công chúng và tăng lợi thế cạnh tranh cho DN. Mặc dù vậy, không phải DN nào tại Việt Nam cũng tuân thủ đạo đức trong kinh doanh, thực hiện trách nhiệm đối với xã hội. Xuất phát từ thực tế thực hiện trách nhiệm của mình với xã hội của các DN Việt Nam hiện nay, bài viết đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao ý thức, hỗ trợ các DN Việt Nam thực hiện hiệu quả trách nhiệm xã hội.

436 Nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp công nghệ tài chính qua giải pháp năng lực động / Phan Xuân Thắng, Nguyễn Thùy Linh // .- 2021 .- Số 767 .- Tr. 68-71 .- 658

Theo nghiên cứu của Li và Liu (2014), năng lực động là khả năng doanh nghiệp giải quyết các vấn đề thông qua các cảm nhận về cơ hội và thách thức, đưa ra quyết định kịp thời và thực hiện các quyết định, thay đổi chiến lược có hiệu quả để đảm bảo đi đúng hướng trong hoạt động kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp công nghệ tài chính (Fintech) tại Việt Nam, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại rất nhiều cơ hội cũng như những thách thức. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp này phải nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó duy trì và phát triển bền vững và năng lực động chính là giải pháp để thực hiện mục tiêu này.

437 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp tại Bến Tre / Nguyễn Thị Kim Trang, Bùi Văn Trịnh // .- 2021 .- Số 767 .- Tr. 75-78 .- 658

Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ pháp luật về thuế của các doanh nghiệp, nghiên cứu này được tiến hành trên cơ sở dữ liệu sơ cấp khảo sát 150 doanh nghiệp tại tỉnh Bến Tre, thông qua các phương pháp thống kê mô tả, hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích yếu tố khám phá và hồi quy. Kết quả cho thấy, có 6 yếu tố tác động đến yếu tố hành vi tuân thủ pháp luật về thuế như sau: Yếu tố xã hội có tác động mạnh nhất; Yếu tố tâm lý có tác động mạnh thứ 2, tiếp đó là các yếu tố khác như: Đặc điểm doanh nghiệp, Ngành kinh doanh, Cấu trúc hệ thống thuế và Yếu tố kinh tế.

438 Cách tiếp cận và đo lường vốn nhân lực trong doanh nghiệp / Trần Văn Anh // .- 2021 .- Số 766 .- Tr. 96-98 .- 658

Vốn nhân lực có vai trò quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp ngày càng quy mô và bền vững. Vai trò quan trọng của vốn nhân lực đã được các nhà nghiên cứu khẳng định, các doanh nghiệp chú trọng quan tâm và đầu tư. Có nhiều cách để tiếp cận và đo lường vốn nhân lực trong doanh nghiệp. Bằng những cách tiếp cận khác nhau thì đo lường vốn nhân lực được thực hiện theo những cách khác nhau, chính vì vậy tùy vào đặc trưng, mỗi doanh nghiệp sẽ có cách tiếp cận vốn nhân lực và đo lường vốn nhân lực phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

439 Phân tích hiệu quả chi phí sản xuất trong doanh nghiệp dệt may / Đinh Thị Thu Hiền, Lê Thị Huyền Trâm // .- 2021 .- Số 766 .- Tr. 102-104 .- 657

Phân tích tài chính là công cụ không thể thiếu trong công tác quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp. Mục đích của phân tích tài chính là đánh giá, đưa ra nhận định liên quan đến những thông tin chung và riêng về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong rất nhiều nhóm chỉ tiêu phân tích, nội dung phân tích về hiệu quả chi phí sản xuất lại ít được thực hiện, mặc dù đây là yếu tố cần kiểm soát và rất quan trọng trong quá trình quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Dệt may thì chi phí sản xuất phát sinh nhiều, quá trình kiểm soát chi phí đóng vai trò quan trọng trong quản lý chi phí của nhà quản trị, do đó việc tập hợp và phân tích hiệu quả chi phí sản xuất là cần thiết.

440 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng niêm yết tại Việt Nam / Nghiêm Thị Thà, Phạm Duy Khánh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 765 .- Tr. 53-56 .- 658

Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, vai trò của doanh nghiệp xây dựng nói chung, doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nói riêng trong việc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, cơ sở vật chất cho các đơn vị của nền kinh tế là không thể thiếu. Tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng sẽ góp phần tiết kiệm chi phí xã hội, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị trong nền kinh tế. Tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng là chủ đề được nhiều chủ thể quản lý quan tâm. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng niêm yết tại Việt Nam trong thời gian tới là vấn đề tác giả đề cập, trao đổi cụ thể trong bài viết.