CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
451 Tác động của đại dịch Covid-19 đến doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Nhật Bản và các giải pháp / Lê Hoàng Anh // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2021 .- Số 8(246) .- Tr. 40-49 .- 327
Phân tích những tác động của đại dịch Covid 19 đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa; nêu các giải pháp của Chính phủ Nhật Bản cũng như chính quyền địa phương nhằm hỗ trợ, giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua được những tác động này.
452 An ninh mạng : trụ cột của doanh nghiệp khi chuyển đổi số / Đỗ Đoàn Kết // An toàn Thông tin .- 2021 .- Số 5 (063) .- Tr. 45-47 .- 005.8
Khi các tổ chức/doanh nghiệp chuyển đổi số công việc kinh doanh và tự động hóa các hoạt động thì rủi ro an ninh mạng sẽ ngày càng gia tăng. Dưới đây là một số khuyến nghị giúp các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ an ninh mạng có thể hỗ trợ cho các tổ chức/doanh nghiệp có được một kế hoạch chuyển đổi số an toàn.
453 7 bước đảm bảo an toàn giúp doanh nghiệp ngăn chặn mã độc tống tiền / Hoàng Thu Phương // .- 2021 .- Số 5 (063) .- Tr. 48-50 .- 005.8
Bất kỳ thiết bị được kết nối nào, bao gồm điện thoại thông minh, máy tính xách tay, máy chủ, máy móc công nghiệp, … đều có thể trở thành mục tiêu cho tội phạm mạng tấn công sử dụng mã độc tống tiền vào các mạng và hệ thống của các công ty.
454 Bước chuyển mình của Nhà máy May Nghi Lộc / Quang Nam // Dệt may & Thời trang Việt Nam .- 2021 .- Số 396 .- Tr. 34-37 .- 658
Vượt qua những khó khăn trong giai đoạn đầu đi vào hoạt động. Nhà máy May Nghi Lộc đã có những bước chuyển mình trở thành một trong những điểm sáng về lao động. Lãnh đạo Nhà máy May đề ra 4 mục tiêu chính: Tiếp tục giữ vứng đà tăng trưởng của năm 2021, tìm kiếm và đnah giá thêm khách hàng, đưa các đơn hàng FOB để sản xuất, lượng lao động dồi dào.
455 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của nhân viên kế toán / Phạm Quang Huy, Cao Thị Thu Hà // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 762 .- Tr. 142-144 .- 657
Qua khảo sát các công trình nghiên cứu, bài viết này nhận diện hệ thống lý thuyết nền tác động đến tính sẵn sàng chấp nhận áp dụng IFRS của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam, để làm cơ sở thay đổi hành động trong thời gian tới khi triển khai chuẩn mực này vào công tác kế toán.
456 Tác động của hoạt động xuất khẩu đến năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP): bằng chứng từ doanh nghiệp tại Việt Nam doanh nghiệp tại Việt Nam / Hoàng Thanh Hiền // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 289 .- Tr. 74-82 .- 658
Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) là một trong những chỉ số quan trọng đo lường hiệu quả của nền kinh tế cũng như doanh nghiệp. Bài viết này nghiên cứu tác động của việc tham gia vào hoạt động xuất khẩu đến TFP của các doanh nghiệp tại Việt Nam với dữ liệu điều tra của Ngân hàng Thế giới năm 2015. Để phân tích mối quan hệ trên, chúng tôi đã tiến hành tính toán giá trị TFP của các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu dựa trên 2 phương pháp bán tham số là phương pháp của Olley & Pakes (1996) và phương pháp của Levinsohn & Petrin (2003). Nghiên cứu cho thấy việc tham gia vào hoạt động xuất khẩu có tác động tích cực đến năng suất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài cũng có năng suất cao hơn các doanh nghiệp khác. Ngược lại, các doanh nghiệp tư nhân lại thể hiện kém hơn so với các đối tác của mình.
457 Vốn trí tuệ và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dược phẩm tại Việt Nam / // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 290 .- Tr. 65-74 .- 658
Xác định mức độ ảnh hưởng của vốn trí tuệ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dược phẩm tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2019. Trong nghiên cứu này, mô hình hệ số giá trị gia tăng trí tuệ hiệu chỉnh (MVAIC) và uớc lượng mô men tổng quát (GMM) được sử dụng. Kết quả của nghiên cứu cho thấy vốn trí tuệ có tác động tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp trong ngành dược phẩm của Việt Nam. Ngoài ra, khi các thành phần của vốn trí tuệ được xem xét, kết quả thể hiện rằng hiệu quả vốn nhân lực (human capital efficiency), hiệu quả vốn cấu trúc (structural capital efficiency) và hiệu quả sử dụng vốn (capital employed efficiency) cùng tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dược phẩm tại Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các hàm ý chính sách được đề xuất nhằm phát triển và phát huy vai trò của vốn trí tuệ trong tương lai.
458 Ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp tới kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam / Trần Trung Tuấn, Trần Thị Song Lam // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 291 .- Tr. 97-106 .- 657
Kiểm soát nội bộ được xây dựng trong doanh nghiệp nhằm hạn chế các rủi ro, bảo vệ tài sản và thông tin của doanh nghiệp. Do vậy, kiểm soát nội bộ là một công cụ quản lý không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp hoạt động nào. Bài viết nghiên cứu về kiểm soát nội bộ và ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp tới kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để xem xét mối quan hệ của quy mô doanh nghiệp và 5 yếu tố của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng 205 bảng hỏi gửi tới các doanh nghiệp dệt may Việt Nam và thu được 106 bảng hỏi hợp lệ. Kết quả xử lý dữ liệu cho thấy, có mối quan hệ một cách có ý nghĩa thống kê giữa quy mô của doanh nghiệp với việc xây dựng 5 yếu tố của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
459 Tìm hiểu một số điểm mới trong quy định về giao dịch liên kết đối với doanh nghiệp theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP / Trần Thị Mơ, Nguyễn Minh Thùy // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 112-113 .- 657
Ngày 05/11/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Nghị định 132/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/12/2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020. Nghị định 132 đã kế thừa nhiều nội dung của Nghị định 20/2017/NĐ-CP ("Nghị định 20”) và Nghị định 68/2020/NĐ-CP (“Nghị định 68”) nhưng có thêm nhiều thay đổi phù hợp hơn theo xu thế phát triển về thuế quốc tế. Nghị định 20 và Nghị định 68 sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 132 có hiệu lực thi hành.
460 Chính thức hóa khu vực hộ kinh doanh cá thể: thực trạng và kiến nghị / Phạm Văn Hồng, Phạm Minh Đạt // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 152 .- Tr. 18-23 .- 658
Kinh doanh cả thể (HKD) là loại hình kinh doanh phổ biến trong nền kinh tế Việt Nam. Với số lượng lớn, quy mô nhỏ, dễ dàng đăng ký kinh doanh, có mặt ở hầu hết mọi nơi, nên HKD có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, do nhiều hạn chế về mặt pháp lý như không có tư cách pháp nhân, không được kinh doanh quá một địa điểm, không được sử dụng quá 10 lao động... khiến các HKD khó có cơ hội phát triển lớn mạnh, khó có thể tham gia trực tiếp vào các dự án lớn. Bài viết sử dụng các kết quả nghiên cứu và số liệu thống kê sẵn có về HKD, kết hợp với phương pháp chuyên gia, tham vấn ý kiến từ các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu, các doanh nghiệp, nhằm đánh giá thực trạng khu vực HKD, phân tích và luận giải sự cần thiết phải chính thức hóa khu vực HKD trong nền kinh tế. Từ đó, bài viết để xuất một số giải pháp từ phía Chính phủ, chính quyền địa phương, các hiệp hội ngành nghề, cũng như bản thân các HKD nhằm chính thức hóa hoạt động kinh doanh khu vực kinh tế quan trọng này. Các đề xuất từ bài viết sẽ giúp cho các HKD hoạt động có hiệu quả hơn, tạo động lực cho HKD chuyển đổi hình thức kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu 1 triệu doanh nghiệp hoạt động bền vững vào năm 2020 của Chính phủ.