CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
411 Bối cảnh mới và lối đi cho doanh nghiệp nhỏ và vưa ngành du lịch hậu Covid-19 / Nguyễn Bảo Thư // .- 2021 .- Số 07 (191) .- Tr. 35-42 .- 658
Việt Nam nằm ở khu vực có tốc độ tăng trưởng du lịch nhanh và được dự báo là một trong những trọng điểm phát triển du lịch của thế giới trong thế kỷ 21. Đây là cơ hội tốt cho du lịch nước ta phát triển, khẳng định vị thế trên thị trường khu vực và thế giới, đồng thời cũng đặt ra không ít thách thức, trở ngại. Bài viết phân tích, đánh giá tác động mạnh mẽ của Đại dịch Covid-19 đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành du lịch. Đồng thời đưa ra những giải pháp phục hồi doanh nghiệp vừa và nhỏ ngành du lịch hậu Covid-19.
412 Hoàn thiện quy định trong dự thảo sửa đổi bổ sung luật doanh nghiệp 2014 về vấn đề thành lập doanh nghiệp / Hồ Xuân Thắng // .- 2021 .- Số 48 .- Tr. 35-42 .- 346.59707
Bài viết tập trung phân tích một số nội dung quy định về thành lập doanh nghiệp còn bất cập chưa phù hợp thực tiễn. Đồng thời đưa ra những kiến nghị góp phần làm hoàn thiện hơn khung khổ pháp lý của luật doanh nghiệp sửa đổi làm cơ sở điều chỉnh đáp ứng nhu cầu thành lập doanh nghiệp phục vụ tốt hơn hoạt động kinh doanh của các chủ kinh tế thị trường nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
413 Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng của dịch COVID-19 / Phạm Tuấn Hòa // .- 2021 .- Số 763 .- Tr. 30-32 .- 658
Đại dịch COVID-19 kéo dài đã khiến nhiều doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động hoặc đóng cửa, từ đó ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Việc Chính phủ thực hiện “mục tiêu kép” vừa chống dịch, vừa tập trung phát triển kinh tế đã giúp tình hình kinh tế - xã hội nước ta vẫn giữ được sự ổn định. Tuy nhiên, dự báo những ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đối với doanh nghiệp vẫn còn kéo dài, do đó, các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp cần được tiếp tục thực hiện để cộng đồng doanh nghiệp duy trì hoạt động, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.
414 Xác lập tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Hoài Thu // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 590 .- Tr. 16 - 18 .- 657
Sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có công tác kế toán doanh nghiệp. Duy trì và nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) trong doanh nghiệp đang trở thành yêu cầu cấp thiết. HTTTKT trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng, làm gia tăng giá trị và vị thế của doanh nghiệp, duy trì bền vững cấu trúc kiểm soát nội bộ, hỗ trợ kiểm soát và ra quyết định của nhà quản lý.
415 Thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam / // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 516 .- Tr. 03-15 .- 658
Bài viết phân tích thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam, chỉ ra những hạn chế, từ đó đề xuất một số khuyến nghị.
416 Tinh thần đổi mới của doanh nghiệp trẻ : phân tích từ nguồn lực và năng lực động / Đỗ Thị Bình // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 153 .- Tr. 11-18 .- 658
Thách thức của kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh phức tạp, đi lại và thông thương khó khăn đặt ra những yêu cầu về đổi mới, sáng tạo trong quá trình vận hành các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp còn non trẻ. Bài nghiên cứu này kiểm chứng mối quan hệ giữa nguồn lực, năng lực động và tinh thần đổi mới của các lãnh đạo doanh nghiệp trẻ tại Việt Nam. Thông qua bộ dữ liệu được thu thập từ 220 doanh nghiệp trẻ, kết quả nghiên cứu đã cho thấy yếu tố nguồn lực có tác động tích cực tới năng lực động của doanh nghiệp và cả hai yếu tố này đều có tác động tới tinh thần đổi mới của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp trẻ tại Việt Nam. Nhưng khám phá của nghiên cứu góp phần đề xuất những hàm ý chính sách, hỗ trợ tốt hơn cho những doanh nghiệp trẻ trong bối cảnh hiện nay.
417 Mối quan hệ của năng lực hấp thụ, tích hợp đa kênh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ / Nguyễn Phương Linh, Cao Tuấn Khanh // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 153 .- Tr. 26-36 .- 658
Thị trường bán lẻ thời quan qua chứng kiến nhiều thay đổi, biến động. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ sức ép hội nhập toàn cầu và sự thay đổi nhanh chóng trong nhu cầu và thị hiếu khách hàng đã ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng cạnh tranh cũng như kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ. Năng lực hấp thụ và năng lực tích hợp đa kênh được xem là hai trong số những năng lực quan trọng giúp các doanh nghiệp thích nghi tốt với các điều kiện và môi trường kinh doanh mới. Bài viết tập trung nghiên cứu mối quan hệ và sự ảnh hưởng của năng lực hấp thụ tới năng lực tích hợp đa kênh và mối quan hệ giữa năng lực tích hợp đa kênh đến kết quả kinh doanh gắn với khách thể nghiên cứu là các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam (DNBLVN). Trên cơ sở hệ thống hóa một số cơ sở lý luận có liên quan, xây dựng các giả thuyết nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu và sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định mô hình giả thuyết nghiên cứu ban đầu. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu dược thu thập từ kết quả khảo sát 201 nhà quản trị cấp trung và cấp cao của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam. Số liệu được phân tích bởi mô hình cấu trúc tuyến tính SEM trên cơ sở sử dụng phương pháp phân tích PLS-SEM. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra sự ảnh hưởng mạnh mẽ và tích cực của năng lực hấp thụ tới năng lực tích hợp đa kênh đồng thời sự thay đổi tích cực của năng lực tích hợp đa kênh giúp cải thiện đáng kể kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam.
418 Thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khu vực phía Nam / // .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 14-17 .- 330
Cung cấp bức tranh khái quát về thực trạng đầu tư cho khoa học và công nghệ (KH&CN), đổi mới sáng tạo (ĐMST) của doanh nghiệp khu vực phía Nam, đồng thời đưa ra các khuyến nghị sát thực và khả thi. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và Đông Nam Bộ (ĐNB) là khu vực có vị thế, vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, những năm gần đây, đà tăng trưởng của khu vực này đang có dấu hiệu chững lại do phải đối mặt với nhiều khó khăn như tình trạng hạn, mặn, sạt lở, ngập lụt, triều cường, ô nhiễm môi trường… và gần đây nhất là đại dịch Covid-19. Thực trạng này đòi hỏi trong thời gian tới, khu vực phải xây dựng và định hình được các mô hình phát triển mới dựa trên công nghệ và đổi mới sáng tạo (ĐMST), trong đó doanh nghiệp là trung tâm.
419 Hoàn thiện quy định về quản lý vốn tại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ / Nguyễn Mạnh Hưng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 759 .- Tr. 20-23 .- 658
Hoạt động của doanh nghiệp (DN) do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đóng vai trò then chốt và là động lực quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy nhiên, trên thực tế, cơ chế, chính sách quản lý hoạt động của loại hình DN này trong thời gian qua vẫn còn những hạn chế, bất cập cần sớm có giải pháp khắc phục. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, việc quản lý vốn của DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là yêu cầu cấp thiết đòi hỏi phải tiếp tục ưu tiên hoàn thiện thể chế chính sách, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn.
420 Nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong ngành Hàng không / Hoàng Anh Thư, Phan Thanh Hải // .- 2021 .- Số 759 .- Tr. 86-89 .- 658
Nghiên cứu này là kết quả khảo cứu các công trình khoa học về đề tài ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến hành vi của khách hàng, tập trung vào hình ảnh doanh nghiệp và lòng trung thành của khách hàng trong ngành Hàng không. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong ngành Hàng không được tiếp cận theo ba quan điểm: Mô hình kim tự tháp của Carroll, phát triển bền vững và lý thuyết các bên hữu quan. Qua đó, nhóm tác giả đề xuất hướng nghiên cứu theo quan điểm phát triển bền vững bổ sung thêm thành phần trách nhiệm hoạt động an toàn cần được thực hiện để nghiên cứu cho ngành Hàng không Việt Nam trong thời gian tới.