CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Nguồn nhân lực
81 Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Nông thôn Miền núi / Trương Đình Cường // .- 2021 .- Số 602 .- Tr. 55-57 .- 658
Trình bày một số vấn đề về quản lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, thực trạng quản lý guồn nhân lực tại Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Nông thôn Miền núi và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển Nông thôn Miền núi,
82 Phân tích sự đóng góp của vốn nhân lực đến thu nhập và chênh lệch thu nhập theo yếu tố dân tộc tại đồng bằng sông Cửu Long / Phạm Duy Khánh, Huỳnh Trường Huy // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 8 .- Tr. 24-38 .- 658
Nghiên cứu này vận dụng lý thuyết vốn nhân lực của Mincer nhằm phân tích sự đóng góp của học vấn và kinh nghiệm đến thu nhập và chênh lệch thu nhập đối với 7.558 người lao động thuộc dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu số tại đồng bằng sông Cửu Long, dựa vào Dữ liệu khảo sát mức sống dân cư năm 2018 của Tổng cục Thống kê Việt Nam. Phương pháp ước lượng tương quan theo phương trình thu nhập của Mincer và phân tích thành phần Oaxaca và Blinder được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả phân tích thống kê cho thấy tỷ lệ lao động dân tộc thiểu số chiếm gần 8% tổng số lao động toàn vùng và họ đối mặt với hạn chế về học vấn so với lao động dân tộc Kinh. Liên quan đến thu nhập, lao động dân tộc thiểu số chỉ nhận khoảng 80% (hoặc thấp hơn xấp xỉ 1 triệu đồng/tháng) so với mức thu nhập của lao động dân tộc Kinh trên thị trường lao động. Sự chênh lệch này một phần do ảnh hưởng của hạn chế về vốn nhân lực (chiếm 57%); trong khi đó, sự ảnh hưởng của vốn nhân lực đến chênh lệch thu nhập giữa lao động thành thị và nông thôn chỉ ở mức 22%. Xuất phát từ kết quả nghiên cứu, một vài hàm ý chính sách liên quan đến đầu tư về giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học cho thanh thiếu niên dân tộc thiểu số cần được quan tâm nhằm cải thiện thu nhập và thu hẹp chênh lệch thu nhập trên thị trường lao động.
83 Đào tạo nguồn nhân lực kế toán trong bối cảnh hội nhập quốc tế / Lê Thị Thu Hương // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 218 .- Tr. 106 - 111 .- 657
Bài viết đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp trong việc đào tạo nguồn nhân lực kế toán Việt Nam để đáp ứng các yêu cầu hội nhập quốc tế.
84 Tuyển dụng nhân sự : ngành nào sẽ nóng trong 6 tháng tới / Ô Lâu // .- 2021 .- Số 255 .- Tr. 52-53 .- 658.3
Theo quan sát của Navigos Search, trong quý II năm 2021, do vẫn chịu ảnh hưởng của dịch Covid nên doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực đang tạm hoãn việc tuyển dụng hoặc tuyển rất ít. Bên cạnh đó vẫn có các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng cao trong mảng ngân hàng, chứng khoán, công nghệ thông tin.
85 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Trà Vinh / // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 601 .- Tr. 89 - 91 .- 332.024
Nghiên cứu đánh gía thực trạng nguồn nhân lực tại Aribank Trà Vinh thời gian qua. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Arbank chi nhánh tỉnh Trà Vinh thời gian tới.
86 Phát triển nguồn nhân lực để đẩy mạnh đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp: định hướng tại Việt Nam / Nguyễn Tuấn Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 600 .- Tr. 118 - 120 .- 658
Năng lực sáng tạo quốc gia phụ thuộc phần lớn vào chất lượng giáo dục và đào tạo cho các nhà khoa học, kỹ nghệ và các nhà chuyên môn khác và nó cũng phụ thuộc vào mức độ bao phủ của hệ thống giáo dục. Giáo dục đại học mới là nền tảng để nguồn nhân lực có đầy đủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thì Việt Nam lại bị đánh giá khá thấp. Điều này ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng nguồn lực trong các doanh nghiệp. Do đó, phát triển chất lượng nguồn nhân lực chính là một giải pháp quan trọng và cấp thiết để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
87 Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng vị trí công việc tại doanh nghiệp thời kỳ chuyển đổi số / Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Duy Minh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 2 .- Tr. 47-64 .- 658
Thực tế cho thấy, hiện nay, sinh viên tốt nghiệp tại nhiều trường đại học không đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng, nhiều lao động chưa tìm được việc làm đúng chuyên ngành đào tạo. Việc thành lập trường đại học, mở các ngành nghề chủ yếu dựa trên năng lực của cơ sở đào tạo, chưa bám sát nhu cầu thị trường lao động là một trong những căn nguyên khiến tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đại học rất khó khăn trong tìm kiếm việc làm. Để gỡ nút thắt trong thực trạng đào tạo tại các trường đại học hiện nay, cũng như vấn đề “thừa thầy, thiếu thợ”, thiếu hụt nguồn lao động tại các doanh nghiệp, cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa cung - cầu lao động và vận dụng sáng tạo nguyên lý kết hợp giữa các khâu “Đào tạo - Nghiên cứu - Sản xuất”. Việc đào tạo nguồn nhân lực có đầy đủ các kiến thức nền tảng, chuyên ngành và kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng làm việc nhóm, thích ứng với bối cảnh chuyển đổi số và sự phát triển của các doanh nghiệp là hướng đi phù hợp, mang tính tất yếu khách quan. Bài báo này sử dụng phương pháp khảo sát, lấy ý kiến chuyên gia nhằm thu thập các dữ liệu thực tế và hình thành thang đo. Trên cơ sở đó, thực hiện phân tích độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố, kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã hình thành được thang đo lý thuyết nhằm đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu việc làm của sinh viên tại các doanh nghiệp hiện nay; đồng thời, giúp các trường đại học thực hiện định hướng điều chỉnh nội dung và phương pháp đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phục vụ cho quá trình phát triển các doanh nghiệp số trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.
88 Cách tiếp cận và đo lường vốn nhân lực trong doanh nghiệp / Trần Văn Anh // .- 2021 .- Số 766 .- Tr. 96-98 .- 658
Vốn nhân lực có vai trò quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp ngày càng quy mô và bền vững. Vai trò quan trọng của vốn nhân lực đã được các nhà nghiên cứu khẳng định, các doanh nghiệp chú trọng quan tâm và đầu tư. Có nhiều cách để tiếp cận và đo lường vốn nhân lực trong doanh nghiệp. Bằng những cách tiếp cận khác nhau thì đo lường vốn nhân lực được thực hiện theo những cách khác nhau, chính vì vậy tùy vào đặc trưng, mỗi doanh nghiệp sẽ có cách tiếp cận vốn nhân lực và đo lường vốn nhân lực phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
89 Nâng cao nhận thức về vai trò của khoa học và công nghệ đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay / Nguyễn Thị Tri Lý // .- 2021 .- Kì 1 tháng 12 .- Tr. 18-19 .- 658.3
Trình bày quá trinh nâng cao nhận thức về vai trò của khoa học và công nghệ đối với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở TPHCM. Khoa học và công nghệ là động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo vệ an ninh quốc phòng. Vai trò của khoa học và công nghệ đối với phát triển nguồn nhân lực cao ở thành phố Hồ Chí Minh bước đầu có những thành công nhất định, bên cạnh đó có nhiều hạn chế, bất cập. Từ đó đưa ra biện pháp khắc phục để phát triển hơn nữa vai trò của khoa học và công nghệ.
90 Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam / Nguyễn Xuân Điền, Nguyễn Huy Khánh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 213 .- Tr. 91-96 .- 658
Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay, đồng thời nêu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới từ đó rút ra một số bài học cho Việt Nam