CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
391 Các nhân tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Tô Trung Thành, Hồ Hải Yến // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 290 .- Tr. 34-44 .- 332.12

Sử dụng số liệu từ 34 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2006-2018 (thời gian trải qua hai lần tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại theo đề án 254/QĐ-TTg cho giai đoạn 2011-2015 và đề án 1058/QĐ-TTg cho giai đoạn 2016-2020), nghiên cứu này xem xét các yếu tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp S-GMM. Kết quả cho thấy các nhân tố tác động đến CAR gồm: (i) Các nhân tố kinh tế vĩ mô: lãi suất, lạm phát (ii) Các nhân tố đặc trưng của ngân hàng: CAR năm trước, quy mô ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi, tài sản chứng khoán đầu tư dài hạn, ROE và (iii) hai giai đoạn tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại. Các kết quả này mở ra hàm ý chính sách trong giai đoạn tới nhằm giúp các ngân hàng thương mại điều chỉnh CAR phù hợp với điều kiện của từng ngân hàng và bối cảnh kinh tế.

392 Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam hiện nay / Đặng Thị Minh Nguyệt, Phạm Thu Trang, Nguyễn Bích Ngọc // Ngân hàng .- 2021 .- Số 20 .- Tr. 15-22 .- 332.109597

Trong bài biết, nhóm tác giả tìm kiếm các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước chi phối với bộ dữ liệu từ năm 2005 đến năm 2020

393 Các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong khối khách hàng cá nhân miền Nam / Nguyễn Minh Tuấn, Bùi Phạm Quang Anh // .- 2021 .- Số 597 .- Tr. 89 - 91 .- 658

Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong khối khách hàng cá nhân miền Nam bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 7 yếu tố: Tiền lương; đồng nghiệp; lãnh đạo; đào tạo và thăng tiến; môi trường làm việc; phúc lợi và khen thưởng.

394 Mối quan hệ giữa doanh nghiệp Logistics và hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại bị tác động bởi đại dịch Covid-19 / Nguyễn Đắc Hưng // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 151 .- Tr. 35-41 .- 658

Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình tổ chức trung gian tài chính, hoạt động tín dụng, kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ ngân hàng tiện ích khác trong nền kinh tế. Hoạt động ngân hàng và các doanh nghiệp trong hệ thống Logistics có mối quan hệ trực tiếp trên 6 góc độ: cùng hệ sinh thái giữa cơ sở hạ tầng Logistics với công nghệ ngân hàng số, hay dịch vụ ngân hàng điện tử; hoạt động thương mại điện tử, hay hệ thống cung ứng hàng hóa và dịch vụ điện tử; đầu tư vốn qua hình thức mua trái phiếu doanh nghiệp và cho vay vốn tín dụng các doanh nghiệp thuộc hệ thống Logistics; NHTM cung ứng dịch vụ bảo lãnh, mở L/C, bao thanh toán, chuyển tiền xuyên biên giới và các hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu khác cho các doanh nghiệp Logistics;... Do đó, Đại dịch Covid- 19 tác động tích cực, tiêu cực đến hoạt động Logistics cũng tác động trực tiếp đến hoạt động ngân hàng thương mại. Bài viết tập trung làm rõ thực trạng này và đưa ra một số khuyến nghị.

395 Tác động của đổi mới công nghệ ngân hàng lõi đến kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại - nghiên cứu trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam / Lưu Thị Minh Ngọc // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 152 .- Tr. 49-56 .- 332.12

Nghiên cứu này tập trung vào phân tích tác động của công nghệ ngân hàng lõi đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank). Phân tích hồi quy tuyến tính với biến độc lập là biến nhị phân được sử dụng để phân tích dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính trong 132 tháng của 11 năm từ năm 2009 đến năm 2019. Trong nghiên cứu này, ngân hàng lõi - Core banking, số dư cho vay trên tổng tài sản, số dư tiền gửi trên tổng tài sản, thu nhập từ hoạt động dịch vụ (không từ hoạt động thu lãi, ROA - lợi nhuận trên tổng tài sản, ROE - lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, AC - chi phí hoạt động là các biến quan sát được sử dụng để đo lường tác động. Biến phụ thuộc gồm các kết quả hoạt động của ngân hàng thông qua các chỉ số ROA, ROE, AC. Biến độc lập gồm CORE, DEP - A là tổng dư nợ tiền gửi trên tổng tài sản; LOAN - A là tổng dư nợ cho vay trên tổng tài sản, NON - I thu nhập từ hoạt động không từ hoạt động thu lãi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công nghệ ngân hàng lõi có tác động đến kết quả kinh doanh của ngân hàng VietinBank.

396 Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và mức chấp nhận rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vũ Thị Kim Oanh, Bùi Huy Trung, Phạm Thị Lâm Anh // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2021 .- Số 16 .- Tr. 33-38 .- 332.4

Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến hệ thống tài chính nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng của các quốc gia. Khủng hoàng đã thu hút sự chú ý của các nhà tạo lập chính sách và các nhà quản lý về mối liên hệ giữa chính sách tiền tệ (CSTT) với rủi ro của các ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng và sự ổn định của hệ thống tài chính nói chung. Trong bài viết này, các tác già đã khái quát những nghiên cứu trước đây về tác động của CSTT đến rủi ro của các NHTM, từ đó xây dựng mô hình định lượng để đánh giá tác động cùa CSTT đến rủi ro cùa các NHTM dựa ưên bộ dữ liệu dạng bàng cân đối (balanced panel data) của 12 ngân hàng trong khoảng thời gian từ quý 1/2010 đến quý IV/2019. Kết quà nghiên cứu cho thấy CSTT có tác động cùng chiều với rủi ro tín dụng (tỷ lệ nợ xấu) và tác động ngược chiều với rủi ro nói chung (Z-score) cùa các NHTM, cụ thể, khi CSTT nới lỏng được thực hiện sẽ làm cho rủi ro tín dụng của ngân hàng tàng, tuy nhiên rủi ro nói chung giảm.

397 Giải pháp phát triển hoạt động bảo hiểm liên kết ngân hàng ở Việt Nam / Phạm Thị Minh Nguyệt // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.51 - 53 .- 332.04

Để phân phối sản phẩm bảo hiểm đến với khách hàng, các công ty bảo hiểm sử dụng các kênh phân phối rất đa dạng như: Đại lý, môi giới, bảo hiểm liên kết ngân hàng (bancassurance)…Trong đó, bancassurance là kênh phân phối tiềm năng, với sự tăng trưởng mạnh mẽ và đóng góp tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm ngày càng cao. Bài viết này đánh giá thực tiễn hoạt động phân phối sản phẩm bảo hiểm qua kênh bancassurance ở Việt Nam và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động bancassurance phát triển bền vững.

398 Các biện pháp pháp lý nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam / Phan Ngọc Hà // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2021 .- Số 4(47) .- Tr. 125-130 .- 332.17

Trong hoạt động ngân hàng tín dụng được đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ có độ rủi ro cao nhất. Bên cạnh đó ngân hàng thương mại cổ phần còn đối mặt với nhiều loại rủi ro lạm phát, thị trường, lãi suất, hối đoái, tái đầu tư, thanh khoản, chính sách, … Tùy nhiên những năm gần đây là rủi ro tín dụng. Từ tình hình thực tế đưa ra một số biện pháp pháp lý nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng.

399 Một số ý kiến về lợi nhuận và lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại hiện nay / PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2021 .- Số 14 .- Tr. 19-21 .- 332.109597

Các ngân hàng thương mại công bố tình hình kết quả kinh doanh với chỉ tiêu lợi nhuận đa phần đạt khá cao cần có đánh gia toàn diện để tránh cái nhìn thiếu thiện cảm về hoạt động ngân hàng

400 Digital marketing trong ngân hàng - kinh nghiệm quốc tế và gợi ý cho các ngân hàng thương mại Việt Nam / TS. Phan Thị Hoàng Yến, ThS. Trần Hải Yến // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2021 .- Số 15 .- Tr. 22-26 .- 332.12

Bài viết tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong việc phát triển digital marketing và đưa ra một số gợi ý cho các ngân hàng thương mại Việt Nam