CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
411 o sánh trình độ phát triển kế toán quản trị của một số ngân hàng thương mại Việt Nam theo IFAC / Đào Thanh Bình, Nguyễn Thị Phương Dung // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 754 .- Tr.113 - 118. .- 332.04

Trong những năm gần đây, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong và ngoài nước ngày càng gay gắt khiến các ngân hàng phải tập trung tăng cường năng lực quản trị nội bộ của mình. Một trong những công cụ hữu hiệu nhất giúp các ngân hàng thương mại có được thông tin quản trị hữu ích để phát triển sản phẩm dịch vụ đồng thời tăng cường khả năng cảnh báo và kiểm soát rủi ro là phát triển hệ thống kế toán quản trị.Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả áp dụng thang đo về trình độ phát triển kế toán quản trị do Liên đoàn Kế toán viên Quốc tế (IFAC) với sự điều chỉnh tiêu chí phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại cũng như điều kiện kinh tế của Việt Nam. Với kết quả khảo sát từ 05 NHTM đại diện, từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao trình độ kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới.

412 Trao đổi về việc quản lý nợ quá hạn thẻ tín dụng tại các ngân hàng thương mại / Ngô Thị Tú Oanh, Lê Thị Dung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 113-114 .- 332.12

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam qua nhiều năm hình thành phát triển, đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện. Tuy nhiên, hoạt động nợ tín dụng ngân hàng vẫn còn tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Mục tiêu hàng đầu trong công tác quản trị tín dụng là hạn chế nợ ở mức thấp nhất, đặc biệt là trong công tác quản lý và ngăn chặn nợ quá hạn thẻ tín dụng.

413 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên / Nguyễn Ngọc Hoa, Nguyễn Như Quỳnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 28-30 .- 658

Nghiên cứu này tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của các NH thương mại (NHTM) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với mẫu nghiên cứu điều tra 315 cán bộ nhân viên làm việc tại các NHTM trên địa bàn, trong giai đoạn 03 năm (30 quan sát).Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), kết quả nghiên cứu chỉ ra có 06 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của NHTM đó là: Khả năng quản trị, khá năng marketing, khả năng tài chính, khả năng đổi mới sản phẩm-dịch vụ, khả năng tổ chức phục vụ, khả năng quản trị rủi ro.

414 Quan hệ giữa quản trị công ty trong ngân hàng với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Nguyễn Vĩnh Hưng, Phan Minh Anh, Đào Thị Huyền Anh // Ngân hàng .- 2021 .- Số 9 .- Tr.16 - 26 .- 658

Bài viết này xem xét mối quan hệ giữa quản trị ngân hàng và hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại(NHTM), từ đó đề xuất mô hình đánh giá định lượng nhằm kiểm định mối quan hệ giữa quản trị ngân hàng với kết quả hoạt động của 18 NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2020. Kết quả cho thấy, yếu tố sỡ hữu của nhà đầu tư nước ngoài là một trong những yếu tố quan trọng có khả năng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và chất lượng trong hoạt động của các NHTM. Bên cạnh đó, việc hội đồng quản trị (HĐQT) có thành viên là nữ tham gia cũng là một yếu tố tác động tích cực đến kết quả hoạt động của các ngân hàng. Trên cơ sở kết quả kiểm định và nguyên tắc quốc tế về quản trị công ty trong NHTM, bài viết đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản trị ngân hàng ở Việt Nam.

415 Kinh nghiệm sử dụng trí tuệ nhân tạo trong lĩnh vực tín dụng tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Tiến Hưng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.88 - 90 .- 332.04

Trong xu hướng bùng nổ của cách mạng 4.0, trí tuệ nhân tạo đang dần thể hiện vai trò là công nghệ tiên phong đối với lĩnh vực ngân hàng nói chung và lĩnh vực tín dụng nói riêng. Công nghệ này đã được phát triển từ hơn 50 năm trước, tuy nhiên với sự tiến bộ của khoa học mấy tính, sự dồi dào về dữ liệu và nhu cầu của trị trường thì trí tuệ nhân tạo đang được phát triển một cachs mạnh mẽ và dần định hình cuộc chơi của các ngân hàng trong tương lai.

416 Quản trị vốn của ngân hàng đảm bảo tỷ lệ đủ vốn theo chuẩn mực / Trần Quốc Bảo // Tạp chí khoa học (Đại học Cửu Long) .- 2021 .- Số 22 .- Tr. 16-25 .- 332.12

Trình bày nội dung liên quan mục tiêu cần hướng tới là khẳng định tính chất quan trọng trong áp dụng chuẩn mực mới về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu mà ngân hàng thương mại Việt Nam cần tuân thủ. Đồng thời không những mang tính bắt buộc mà còn là kết quả của cả quá trình quản trị kinh doanh ngân hàng theo hướng quản trị rủi ro, đảm bảo an toàn và hiệu quả.

417 Bàn về tiềm lực phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam / Trần Công Dũ // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 71-75 .- 332.12

Đánh giá tổng quan về quá trình phát triển, năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2019, qua đó đưa ra một số nhận định và đề xuất giải pháp góp phần phát triển bền vững hệ thống NHTM Việt Nam.

418 Giải pháp tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại ở TP. Đà Nẵng / Mai Thị Quỳnh Như // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 752 .- Tr. 148-150 .- 332.12

Thực trạng tiền gửi - tiền vay tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng trong giai đoạn 2019-2020 và giải pháp thực hiện tăng tiền gửi - tiền vay năm 2021.

419 Ước tính tác động của các yếu tố lên thời gian sống sót của khoản vay của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại bằng mô hình LAPLACE / Đoàn Trọng Tuyến, Nguyễn Thị Minh, Bùi Quốc Hoàn // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 287 .- Tr. 66-75 .- 658

Việc ước lượng và dự báo thời điểm mà khoản vay bị vỡ nợ là bài toán quan trọng trong việc quản trị rủi ro của ngân hàng. Người ta thường sử dụng các mô hình Cox PH hay AFT để nghiên cứu bài toán này. Tuy nhiên, các mô hình này dựa trên giả định là tác động của các biến giải thích lên toàn bộ thời gian sống sót của khoản vay là đồng nhất và giả thiết này là không đúng trong nhiều trường hợp. Trong bài viết này, chúng tôi sử dụng mô hình Laplace được đề xuất bởi Bottai & Zhang (2010), là mô hình hồi quy phân vị trong phân tích sống sót. Kết quả hồi quy theo phân vị cho thấy tác động của nhiều biến giải thích như tuổi tác, học vấn, tài sản hay vị trí việc làm lên thời gian sống sót của khoản vay là khác nhau theo thời gian và trên các phân vị. Ngoài ra, chỉ số tài chính được đo bằng tỷ số giữa giá trị của khoản vay trên tổng thu nhập là đồng nhất theo thời gian và trên các phân vị.

420 Tín dụng xanh tại Việt Nam : thực trạng và khuyến nghị chính sách / // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2021 .- Số 9 (570) .- Tr. 53-59 .- 332.12

Bài viết tổng hợp thực trạng tín dụng xanh tại Việt Nam, từ đó, đề xuất khuyến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động tín dụng xanh của ngân hàng thương mại.