CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
381 Quản lý rủi ro và tuân thủ của các ngân hàng thương mại / Nguyễn Đức Trung, Trần Kim Long // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 750 .- Tr. 23-26 .- 332.12

Trong suốt thập niên qua, hoạt động quản lý rủi ro và tuân thủ trên thế giới và tại Việt Nam đã có nhiều thay đổi, bắt nguồn từ sự thay đổi trong quy định và luật lệ, sự xuất hiện của các công nghệ và dịch vụ mới, sự cạnh tranh từ các công ty công nghệ tài chính (fintech). Bài viết tổng quát về xu hướng quản lý rủi ro và tuân thủ của các ngân hàng hiện nay; đồng thời, nhận diện thách thức, khó khăn trong ứng dụng công nghệ thông tin, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp giúp hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam quản lý rủi ro và tuân thủ hiệu quả trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0.

382 Ứng dụng dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại / Phạm Thanh Nhật // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 750 .- Tr. 90-92 .- 332.12

Có rất nhiều giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng, trong đó ứng dụng công nghệ 4.0 như: Big Data (Dữ liệu lớn) và AI (Trí tuệ nhân tạo) được sử dụng phổ biến tại các nước phát triển vì các lợi ích mà nó mang lại. Ở Việt Nam, việc ứng dụng Big Data và AI tại các ngân hàng thương mại còn hạn chế, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Điều này làm cho việc mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Từ thực tế đó, bài viết phân tích những hạn chế trong ứng dụng Big Data và AI vào hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và đưa ra một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ này trong tương lai.

383 Quản trị rủi ro tín dụng và tính ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Quốc Anh, Tăng Mỹ Sang // Phát triển & Hội nhập .- 2020 .- Số 55(65) .- Tr. 28-35 .- 658

Quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) là một trong những biện pháp giúp các ngân hàng không bị mất nguồn vốn. Nếu công tác này được thực hiện tốt, không những giúp các ngân hàng đạt hiệu quả cao trong kinh doanh mà còn giúp hệ thống ngân hàng hoạt động bền vững. Thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp thu được từ các ngân hàng thương mại (NHTM) VN trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2019, bài nghiên cứu sử dụng các phương pháp Pooled OLS, FEM, REM và GMM để xử lý dữ liệu bảng. Kết quả thu được cho thấy dự phòng RRTD, dự phòng RRTD và tính ổn định của kỳ trước có tác động cùng chiều đến ổn định NH trong đó nợ xấu và dự phòng RRTD và có tác động rất mạnh. Nợ xấu và thu nhập ngoài lãi có tác động ngược chiều và rất mạnh đến ổn định NH. Từ các kết quả nghiên cứu trên đây, các giải pháp liên quan đến quản trị RRTD, quản trị nguồn vốn và tăng các khoản thu ngoài lãi được đề xuất nhằm tăng hiệu quả kinh doanh, cải thiện tính ổn định NH.

384 Tăng cường kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại / Phạm Thanh Hà, Lê Thị Thu Phương // .- 2021 .- Số 749 .- Tr. 58-60 .- 332.04

Hệ thống kiểm soát nội bộ có vị trí và vai trò quan trọng trong các tổ chức nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ khoa học và hữu hiệu sẽ giúp các ngân hàng thương mại hạn chế được các rủi ro gặp phải, nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh, giúp đạt được mục tiêu kinh doanh đã đề ra

385 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, chi nhánh Đà Nẵng / Võ Tiến Sĩ // .- 2021 .- 1 (44) .- Tr.111-123. .- 332.12

Nghiên cứu định lượng để đo lường tác động của từng nhân tố đến sự hài lòng của nhân viên ngân hàng. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu thu thập từ kết quả khảo sát 246 nhân viên đang làm việc tại ngân hàng. Kết quả có 7 nhóm nhân tố tác động đến sự hải lòng của nhân viên: Bản chất công việc, đào tạo, thăng tiến, tiền lương, phúc lợi, môi trường làm việc, quan hệ đồng nghiệp, lãnh đạo.

386 Tác động của vốn chủ hữu lên khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Văn Hợp // Ngân hàng .- 2021 .- Số 7 .- Tr.34-39 .- 332.12

Tập trung đánh giá các nhân tố trong đó, trọng tâm là vốn chủ hữu lên khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn từ 2008 đến hết quý 3 năm 2020. Dựa trên mô hình REM, FEM, bài viết đã thực hiện kiểm định phù hợp, từ kết quả của mô hình, tác giả đưa ra một số khuyến nghị chính sách.

387 Ước lượng hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thanh Bình // .- 2021 .- Số 749 .- Tr. 38-42 .- 332.04

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong giai đoạn 2009-2019, phần lớn các ngân hàng thương mại đạt được hiệu quả hoạt động khá cao và có xu hướng thay đổi tốt hơn. Quy mô hoạt động ngày càng tăng trưởng, đi kèm với đó là hiệu quả kỹ thuật được cải thiện đáng kể. Đặc biệt, hiệu quả quy mô hoạt động của ngân hàng thương mại đạt kết quả tốt hơn so với hiệu quả kỹ thuật.

388 Bài toán cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt nam - thực trạng và giải pháp / Trịnh Thanh Huyền, Nguyễn Thanh Hoài Thu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 212 .- Tr. 28-32 .- 332.12

Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết (NHTMCP NY), bài viết đề xuất một số khuyến nghị về chính sách cổ tức cho các ngân hàng.

389 Các yếu tố tác động đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt (lienvietpostbank) / Đặng Thị Lan Phương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 212 .- Tr. 45-49 .- 332.12

Nghiên cứu về tố tác động đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt (lienvietpostbank) trong giai đoạn từ quý 1 năm 2015 đến quý 3 năm 2020. Tác giả sử dụng phương pháp hồi quy theo mô hình bình phương bé nhất (OLS) dựa trên dữ liệu chuỗi thời gian. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên tài sản có ảnh hưởng thuận chiều có ý nghĩa thống kê đến thu nhập lãi cận biên. Bên cạnh đó, dư nợ tín dụng trên vốn huy động có mối quan hệ ngược chiều với thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn này.

390 Quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel - nghiên cứu trường hợp các ngân hàng thương mại nhà nước tại Việt Nam / Nguyễn Kim Quốc Trung // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 212 .- Tr. 79-82 .- 658

Nghiên cứu hướng đến xác định các nhân tố ảnh hướng đến quản trị rủi ro theo hiệp ước Basel II tại các ngân hàng thương mại nhà nước VN. Bằng việc kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả đã xác định được năm nhân tố có ảnh hưởng đến quản trị RRTD theo Hiệp ước Basel II bao gồm: chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, cán bộ tín dụng, kiểm soát nội bộ, hệ thống xếp hạng tín dụng.