CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
131 Tác động từ đặc điểm hội đồng quản trị và đa dạng hoá thu nhập đến sự ổn định của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Trung Dũng, Nguyễn Thanh Phương // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 72-78 .- 332.04

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của đặc điểm hội đồng quản trị và đa dạng hoá thu nhập đến sự ổn định của 26 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2021. Hồi quy SYS-GMM được sử dụng để ước lượng và kiểm định các giả thuyếtnghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa dạng hoá thu nhập không có lợi cho sự ổn định của các ngân hàng thương mại. Trong khi đó, các nhân tố đặc điểm hội đồng quản trị lại tác động trái chiều nhau đến chỉ số đo lường sự ổn định (Z-score) của các ngân hàng. Sự gia tăng thành viên hội đồng quản trị độc lập, số lượng thành viên hội đồng quản trị không tham gia điều hành và tỷ lệ sở hữu hội đồng quản trị sẽ làm giảm sự ổn định tài chính của các ngân hàng… Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý quản trị đối với đặc điểm hội đồng quản trị và đa dạng hoá thu nhập nhằm tăng cường sự ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

132 Tác động của nhận thức hỗ trợ của tổ chức tới thực hiện công việc tại các ngân hàng thương mại Việt Nam : vai trò trung gian của gắn kết với công việc / Phạm Thu Trang // .- 2024 .- Số 1 (548) - Tháng 1 .- Tr. 95 - 108 .- 657

Nghiên cứu này đánh giá tác động của nhận thức hỗ trợ của tổ chức tới thực hiện công việc trong nhiệm vụ của nhân viên các ngân hàng thương mại Việt Nam thống qua vai trò trung gian của từng biến con của gắn kết với công việc. Nghiên cứu sử dụng điều tra bảng hỏi với nhóm mẫu gồm 421 nhân viên ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhận thức hỗ trợ của tổ chức tác động tích cực tới từng biến con của gắn kết với công việc bao gồm gắn kết về thể chất, gắn kết về cảm xúc và gắn kết về nhận thức. Sau đó, từng biến con của gắn kết với công việc tác động tích cực tới thực hiện công việc trong nhiệm vụ của nhân viên các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, từng biến con của gắn kết với công việc là trung gian một phần cho mối quan hệ giữa nhận thức hỗ trợ của tổ chức và thực hiện công việc trong nhiệm vụ.

133 Nhân tố ảnh hưởng đến kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại tại Tây Nam Bộ / Nguyễn Thị Ngọc Thu // .- 2024 .- Kỳ (1+2) - Số (818+819) - Tháng 02 .- Tr. 116 - 119 .- 332

Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại khu vực Tây Nam Bộ thông qua 121 mẫu khảo sát. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu, kiểm tra độ tin cậy thang đo, phân tích hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích khám phá nhân tố (EFA) và hồi quy tuyến tính bội trên phần mềm SPSS. Kết quả cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng các ngân hàng thương mại: Môi trường giám sát; Đánh giá rủi ro tín dụng; Hoạt động kiểm toán; Chất lượng thông tin truyền thông; Hoạt động giám sát tín dụng. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra hàm ý chính sách nhằm hoàn thiện kiểm toán nội bộ hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Tây Nam Bộ.

134 Chuẩn mực an toàn vốn theo Basel III : tình hình triển khai trên thế giới và một số vấn đề cho ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Phan Lê Thị Diệu Thảo, Lê Hữu Nghĩa // .- 2024 .- Sô 02 (629) .- Tr. 32 - 41 .- 332

Bằng phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích, bài viết nghiên cứu tình hình triển khai chuẩn mực về an toàn vốn theo Basel III của các nước trên thế giới, trong đó có các quốc gia Đông Nam Á như Campuchia, Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam. Qua nghiên cứu thực tiễn thực hiện các chuẩn mực an toàn vốn theo Basel III của các ngân hàng thương mại (NHTM) trên thế giới, bài viết gợi ý một số khuyến nghị nhằm khắc phục một số vấn đề tồn tại trong quá trình triển khai chuẩn mực an toàn vốn theo Basel II, Basel III tại Việt Nam.

135 Thực trạng triển khai bộ tiêu chí môi trường, xã hội và quản trị doanh nghiệp (ESG) tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đào Mỹ Hằng, Phan Thị Hoàng Yến, Vũ Hoàng Trung // .- 2024 .- Sô 02 (629) .- Tr. 64 - 73 .- 332

Bài viết phân tích thực trạng triển khai ESG tại 3 ngân hàng: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện ESG tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.

136 Khó khăn, vướng mắc khi triển khai thông tư 02/2023/TT-NHNN tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam / Phan Thị Hoàng Yến, Đào Mỹ Hằng, Trần Hải Yến // .- 2024 .- Sô 03 (630) .- Tr. 36-42 .- 332.04

Trong bối cảnh ngân hàng ngày càng đối mặt với sự phức tạp của thị trường và yêu cầu ngày càng cao về quản lý rủi ro, Thông tư 02/2023/TT-NHNN về cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã được đưa ra như một bước quan trọng nhằm tạo ra sự linh hoạt và bền vững trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, việc áp dụng Thông tư này không đơn giản và đối mặt với nhiều thách thức đáng kể. Trong phạm vi bài viết, nhóm nghiên cứu tập trung vào phân tích thực trạng, khó khăn, thách thức mà các ngân hàng trên địa bàn TP Hà Nội đang gặp phải khi triển khai Thông tư 02/2023/TT-NHNN, trong đó tập trung vào cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhằm cung cấp sự hiểu biết toàn diện về những rào cản mà các ngân hàng phải đối mặt trong việc tuân thủ các quy định được nêu trong Thông tư.

137 Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Đức Trung, Trần Trọng Huy // .- 2024 .- Số 04 - Tháng 02 .- Tr. 16-25 .- 332.12

Bài viết đánh giá mức độ tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, dữ liệu quan sát là 30 NHTM thông qua sử dụng thuật toán Multiple linear regression thuộc nhóm Supervised learning của thuật toán học máy (Machine Learning) trên nền tảng Python cho dữ liệu quan sát với kết quả R² ≈ 90% là rất tốt và MSE (Mean squared error) rất nhỏ chứng tỏ sự phù hợp khá tốt của mô hình, cùng việc trực quan hóa dữ liệu qua thư viện Seaborn sẽ cho cái nhìn trực quan về kết quả nghiên cứu. Kết quả mô hình và hệ số hồi quy cho thấy các biến: LTD, ETA, LTA, ROE, NPL có tác động cùng chiều và LIQ, GDP có tác động ngược chiều đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu, trong khi các biến LTL, SIZE, INF có tác động không đáng kể đối với mô hình. Qua đó, nhóm tác giả đề xuất khuyến nghị đối với các NHTM Việt Nam để quản lí tốt rủi ro thanh khoản như việc phân bổ nguồn vốn một cách hợp lí trong việc nắm giữ các tài sản thanh khoản để vừa đạt được mục tiêu lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh, vừa duy trì tốt khả năng thanh khoản nhằm đối phó với những tác động xấu của thị trường, nâng cao chất lượng nguồn vốn tự có, kiểm soát tốt các khoản cho vay, tăng cường xử lí nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng, tuân thủ các quy định và đảm bảo an toàn vốn, thanh khoản.

138 Vai trò, tầm quan trọng của ESG trong phát triển bền vững tại ngân hàng thương mại Việt Nam / Phạm Ngô An Phú, Phạm Bảo Phương // .- 2024 .- Số 04 - Tháng 02 .- Tr. 31-36 .- 332.12

Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đang dần chú trọng hơn đến sự phát triển bền vững như một hướng đi quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Đây không chỉ là một xu hướng mà còn là giá trị cốt lõi, giữ vị thế then chốt trong việc xác định tầm nhìn và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Để thúc đẩy quá trình phát triển bền vững một cách toàn diện, hiệu quả và nhanh chóng trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số trong kinh tế, xã hội, quản trị, môi trường là điều tất yếu. ESG (Environmental - Môi trường, Social - Xã hội, Governance - Quản trị) không chỉ là xu hướng mà còn chính là kim chỉ nam trong công cuộc số hóa, qua đó kết hợp và hoàn thiện các mục tiêu mà Nhà nước đề ra. Việc thực hiện các nguyên tắc của ESG không chỉ giúp doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu ngày càng cao từ cộng đồng và thị trường, mà còn tạo ra cơ hội mới và giúp tăng cường vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế, góp phần quan trọng vào việc hình thành một môi trường kinh doanh tích cực và bền vững tại Việt Nam. Bài viết trình bày khái niệm cơ bản về ESG, vai trò của ESG trong phát triển bền vững. Phần tiếp theo bài viết sẽ đưa ra thực trạng áp dụng ESG trong phát triển bền vững tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Cuối cùng bài viết sẽ đưa ra một số khuyến nghị nhằm tăng cường vai trò của ESG trong ngành Ngân hàng, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững ở Việt Nam.

139 Ứng phó với các thách thức nhân khẩu học: Chiến lược thích ứng của ngành Ngân hàng và gợi ý đối với Việt Nam / Nguyễn Minh Sáng // .- 2024 .- Số 04 - Tháng 02 .- Tr. 52-56 .- 332.12

Những thay đổi về nhân khẩu học toàn cầu, đặc biệt là xu hướng già hóa dân số, đang đặt ra những thách thức và rủi ro lớn cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Bài viết phân tích các xu hướng nhân khẩu học chính như dân số già hóa, tỷ lệ sinh giảm, tuổi thọ tăng và sự khác biệt giữa các thế hệ. Những thay đổi này đe dọa mô hình kinh doanh truyền thống của ngân hàng thông qua việc làm giảm nhu cầu tín dụng và thay đổi hành vi của khách hàng. Để ứng phó, ngân hàng cần thiết kế lại các sản phẩm tài chính, ứng dụng công nghệ số, đa dạng hóa kênh phân phối, phân tích dữ liệu và quản trị rủi ro. Các ngân hàng hàng đầu thế giới đã áp dụng những giải pháp này. Bài báo cũng đưa ra gợi ý cho các ngân hàng Việt Nam cần chủ động ứng phó với xu hướng già hóa dân số thông qua việc điều chỉnh chiến lược và thiết kế lại các sản phẩm dịch vụ.

140 Tác động của nhận thức hỗ trợ của tổ chức tới hành vi công dân của tổ chức tại các ngân hàng Việt Nam: Vai trò trung gian của gam kết tình cảm / Phạm Thu Trang // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- .- 332.12

Nghiên cứu này dự định đánh giá tác động của nhận thức hỗ trợ của tổ chức tới hành vi công dân của tổ chức tại các doanh nghiệp Việt Nam qua cam kết tình cảm. Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi với nhóm mẫu gồm 574 người lao động cho thấy nhận thức hỗ trợ của tổ chức tác động tích cực đến cam kết tình cảm, sau đó cam kết tình cảm tác động tích cực đến hành vi công dân của tổ chức trên hai khía cạnh hành vi công dân hướng về cá nhân và hành vi công dân hướng về tổ chức. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy cam kết tình cảm đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa nhận thức hỗ trợ của tổ chức và hành vi công dân của tổ chức trên cả hai khía cạnh. Thảo luận về kết quả nghiên cứu và hạn chế của nghiên cứu sẽ được trình bày ở cuối bài.