CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
141 Lợi nhuận trong các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam - thực trạng và nhân tố tác động / Trần Thị Lan Hương, Nguyễn Lan Nhi // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 50-55 .- 332.12

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua đã chứng kiến những bước phát triển mạnh mẽ thông qua việc mở rộng danh mục các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Quá trình mở rộng này càng tăng tốc hơn dưới áp lực cạnh tranh gia tăng từ các tổ chức tài chính khác, từ sự hiểu biết và yêu cầu cao hơn của khách hàng, và đặc biệt là từ sự thay đổi công nghệ. Tuy nhiên, những yếu tố này cũng hàm chứa nhiều thách thức mà các ngân hàng phải đối mặt trong quá trình tăng trưởng lợi nhuận. Bài viết này đưa ra những phân tích đánh giá về tình hình lợi nhuận trong các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2011-2022 và tác động của các nhân tố tới tăng trưởng lợi nhuận trong một số các ngân hàng trong giai đoạn 2012-2020. Kết quả từ mô hình định lượng cho thấy rằng, ngoài các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế như tăng trưởng kinh tế và lạm phát, các yếu tố nội tại khác của ngân hàng như cơ cấu vốn chủ sở hữu, quy mô hay chi phí hoạt động đều có ảnh hưởng đến tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng thương mại.

142 Tác động của tính bất định đến việc nắm giữ chứng khoán của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Chung // .- 2024 .- Số 320 - Tháng 02 .- Tr. 43-52 .- 332.1

Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về hoạt động của các trung gian tài chính khi đối mặt với sự khó khăn bằng cách kiểm tra tác động của tính bất định đối với việc nắm giữ chứng khoán của ngân hàng. Sử dụng dữ liệu cấp ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2019 để tính tính bất định vi mô dựa trên sự phân tán của các cú sốc ngân hàng, nghiên cứu cho thấy tính bất định của ngân hàng có xu hướng làm gia tăng việc nắm giữ chứng khoán tại các ngân hàng. Phân tách chứng khoán tổng hợp, nghiên cứu cho thấy các khoản đầu tư an toàn hơn (bao gồm trái phiếu chính phủ và trái phiếu các định chế tài chính) chi phối tác động tổng thể của tính bất định của ngân hàng đối với việc nắm giữ chứng khoán, việc này bù đắp cho sự sụt giảm danh mục đầu tư rủi ro hơn (bao gồm trái phiếu doanh nghiệp và cổ phiếu) trong thời kỳ bất định cao hơn.

143 Ảnh hưởng của đa dạng hóa đến sức cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam / Trần Thị Lan Anh, Bùi Thị Thu Loan // .- 2023 .- Số 12 (547) - Tháng 12 .- Tr. 61-71 .- 332.04

Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của đa dạng hóa tới sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên cơ sở hồi quy dữ liệu mảng của 22 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2013 - 2021. Dù đa dạng hóa là một yêu cầu tất yếu đối với các ngân hàng thương mại khi các rào cản tài chính được dỡ bỏ, song đa dạng hóa hoạt động ngân hàng không phải lúc nào cũng đem lại những lợi ích kỳ vọng cho các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa dạng hóa hoạt động ngân hàng có thể làm giảm sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách.

144 Tác động của thị trường trái phiếu doanh nghiệp đến hoạt động ngân hàng / Đỗ Thị Thúy // .- 2024 .- Sô 01 (628) .- Tr. 52-57 .- 332

Với vai trò là chủ thể phát hành trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) và là nhà đầu tư lớn trên thị trường, ngân hàng không chỉ hỗ trợ phân phối, bảo lãnh phát hành TPDN mà còn kiến tạo thanh khoản cho thị trường TPDN.... Bài viết làm rõ những lợi ích và rủi ro khi đầu tư TPDN, tác động của thị trường trải phiếu đến hoạt động ngân hàng, cũng như vai trò của ngân hàng trong phát triển thị trường TPDN. Từ đỏ, đề xuất một số giải pháp để NHTM tham gia thị trường TPDN hiệu quả và minh bạch hơn.

145 Giải pháp ngăn ngừa chuyển đổi việc sử dụng dịch vụ ngân hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Dương Thuý Hà // .- 2023 .- Số 649 - Tháng 12 .- Tr. 61-63 .- 332.04

Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chuyển đổi của khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua việc khảo sát thu thập dữ liệu từ 400 khách hàng có tài khoản ngân hàng tại các ngân hàng khác nhau của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cũng sẽ giúp nâng cao hiểu biết về mức độ ảnh hưởng của giá cả, uy tín, chất lượng dịch vụ, cạnh tranh quảng cáo hiệu quả, chuyển đổi không tự nguyện, khoảng cách và chi phí chuyển đổi ảnh hưởng đến hành vi chuyển đổi của khách hàng tại các ngân hằng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu sẽ xác định những yếu tố quan trọng nhất và ít quan trọng nhất ảnh hưởng đến hành vi chuyển đổi của khách hàng đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng của đặc điểm nhân khẩu học đến hành vi chuyển đổi của khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

146 Đánh giá tác động của rủi ro tín dụng tới khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Ngọc Sơn, Bùi Thị Ngọc // .- 2024 .- K1 - Số 255 - Tháng 01 .- Tr. 9 - 13 .- 332.109597

Bài viết phân tích tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) dựa trên dữ liệu của 31 ngân hàng thương mại trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tăng tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có tác động tích cực đến ROA của các ngân hàng thương mại. Từ đó, tác giả đưa ra khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc lập dự phòng rủi ro tín dụng nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại.

147 Tác động của mức độ quan tâm đến công nghệ tài chính tới hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Hải Trung // .- 2024 .- Số 319 - Tháng 01 .- Tr. 24-33 .- 332.12

Bài viết đánh giá tác động của sự phát triển của công nghệ tài chính, được thể hiện qua mức độ quan tâm và tìm kiếm về Fintech trên Google, đến hoạt động của các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trên góc độ khả năng sinh lời. Sử dụng dữ liệu dạng bảng của 21 NHTM Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2022, tác giả chỉ ra rằng mức độ quan tâm tới Fintech có tác động tích cực tới khả năng sinh lời trên tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của các NHTM. Khi đánh giá cụ thể về các công nghệ khác nhau, kết quả cho thấy mức độ quan tâm lớn hơn tới BigData, Blockchain và Cloud Computing có vai trò cải thiện khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam, trong khi công nghệ P2P không có tác động rõ rệt tới. Dựa trên các kết quả định lượng, tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách đối với cơ quan quản lý và các NHTM Việt Nam trong việc thúc đẩy sự phát triển của Fintech và ứng dụng Fintech trong hoạt động ngân hàng.

148 Nghiên cứu hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại khu vực Tp. Hồ Chí Minh / Tăng Mỹ Sang, Nguyễn Quốc Anh, Đào Ngọc Thọ // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 127-130 .- 332

Bài viết tìm hiểu hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại Việt Nam khu vực TP. Hồ Chí Minh qua khảo sát 345 người đã và đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SmartPLS 4.0 qua 2 bước. Kết quả cho thấy, kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội, điều kiện thuận lợi, động lực thụ hưởng, giá trị và thói quen đều có tác động tích cực đến ý định hành vi. Ý định hành vi có tác động tích cực đến hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng. Dựa vào kết quả này, bài viết đã đề xuất hàm ý quản trị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.

149 Đo lường khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại từ mô hình kì tới hạn trong quản lí rủi ro lãi suất / Lê Hữu Nghĩa, Trương Văn Tuấn, Vũ Văn Đạt, Nguyễn Trí Thức // .- 2023 .- Số 23 - Tháng 12 .- Tr. 14-19 .- 332.12

Nghiên cứu này với mục đích cung cấp phương pháp đo lường về khả năng thanh toán dựa trên trạng thái vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua mô hình kì tới hạn (The Maturity Model) trong quản lí rủi ro lãi suất. Bằng phương pháp này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) lẫn NHTM có thể định lượng khả năng thanh toán của các NHTM trên phạm vi danh mục tài sản và nợ phải trả hiện hành khi lãi suất thị trường biến đổi.

150 Phát triển ngân hàng bền vững tại Việt Nam dưới góc nhìn từ mô hình phát triển ngân hàng bền vững của các nước thành viên APEC / Văn Công Bình // .- 2023 .- Số 23 - Tháng 12 .- Tr. 38-46 .- 332.12

Phát triển ngân hàng bền vững đã và đang trở thành xu hướng cho ngân hàng toàn cầu từ năm 2010. Nghiên cứu này đề nghị một mô hình phát triển ngân hàng mới dùng để đo lường và định hướng chiến lược phát triển bền vững của ngân hàng trên cơ sở khảo sát sự phát triển bền vững của các ngân hàng trong khối APEC. Mô hình có tên gọi là TIMESe bao gồm 06 thành tố: Công nghệ, thể chế, quản trị, kinh tế, xã hội và môi trường. Trên cơ sở của mô hình này, nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị về mặt định hướng đối với sự phát triển ngân hàng bền vững ở Việt Nam.