CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
151 Thực tiễn áp dụng tiêu chuẩn Basel II tại các ngân hàng thương mại việt nam / Nguyễn Thị Lan Anh // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 74-77 .- 332.12

Ngày 20/3/2014, Ngân hàng Nhà nước có Công văn số 1601/2014/NHNN-TTGSNH về chương trình thí điểm Basel II đối với 10 ngân hàng thương mại của Việt Nam. Để áp dụng Basel II, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra một lộ trình đối với hệ thống ngân hàng thương mại. Tiếp đó, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước và Thông tư số 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để triển khai 3 trụ cột theo phương pháp tiêu chuẩn Basel II. Bài viết này nghiên cứu quá trình triển khai áp dụng tiêu chuẩn Basel II của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 2014 đến nay, từ đó, đề xuất một số giải pháp, nhằm áp dụng tiêu chuẩn Basel II thành công và hướng tới áp dụng Basel III.

152 Rủi ro tín dụng và chuyển giao rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Nhung, Trần Chí Chinh // .- 2023 .- Số 15 - Tháng 8 .- Tr. 12-19 .- 332.04

Chuyển giao rủi ro tín dụng (RRTD) là một phương pháp ứng xử của các thương mại (NHTM) khi các ngân hàng này phải đối mặt với RRTD. Bài viết phân tích, làm rõ bức hình thức tranh thực trạng về chuyển giao RRTD tại các NHTM Việt Nam. Với các số liệu và thông tin thu thể: “thập được, bằng việc sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh, kết quả nghiên thất xuất cứu cho thấy, trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2021, hình thức chuyển giao RRTD của các 2001); “NHTM Việt Nam hầu như mới chỉ dừng lại ở việc bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản củavay vi các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC); trong khi đó, một số phương pháp chuyến giao RRTLđầy đủ được sử dụng khá phổ biến trên thế giới vẫn chưa được quan tâm nhiều. Việc bán nợ xấu chckhoản đã VAMC của hầu hết các NHTM Việt Nam đã cho thấy, nhu cầu chuyển giao RRTD của các ngânnợ. Nó hàng là khá lớn. Vì vậy, để giúp các NHTM Việt Nam có thể vận dụng tốt hơn những phương không pháp chuyển giao RRTD, bài viết đã gợi ý một số giải pháp giúp các NHTM Việt Nam khắc phụ hoặc những hạn chế này.

153 Tác động của rủi ro địa chính trị đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vương Thị Hương Giang, Nguyễn Trần Nguyên Nhựt // .- 2023 .- K1 - Số 245 - Tháng 08 .- Tr. 34-39 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro dư địa chính trị tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, rủi ro dư địa chính trị tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam thuộc nhóm Big4. Trên cơ sở kết quả thực nghiệm, bài viết đề xuất một số hàm ý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam, đặc biệt là các NHTM thuộc nhóm Big4.

154 Giải pháp nâng cao chất lượng công bố thông tin TNXH trên báo cáo thường niên tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Bùi Mạnh Cường, Nguyễn Thị Hồng Nhung // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 137-149 .- 657

Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ công bố thông tin CSR trên BCTN tại các ngân hàng TMCP đã gia tăng qua các năm. Tuy nhiên, mức độ công bố chưa đồng đều ở các khía cạnh CSR và giữa các ngân hàng TMCP. Từ kết quả thu thập và đánh giá, tác giả đề xuất một số giải pháp đối với các ngân hàng TMCP, các cơ quan quản lý Nhà nước và các bên liên quan, nhằm nâng cao chất lượng công bố thông tin CSR trên BCTN tại các NHTM.

155 Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự chấp nhận Chatbot AI của khách hàng tại một số ngân hàng thương mại / ThS. Nguyễn Minh Trí, ThS. Đinh Vũ Hoàng Tuấn // .- 2023 .- Số 14 - Tháng 7 .- Tr. 17-21 .- 332.12

Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất riêng phần (PLS) với cách tiếp cận 170 người dùng là các khách hàng tại bốn NHTMCP khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy, các giả thuyết đề xuất đều được ủng hộ, đồng thời, giá trị cảm nhận đóng vai trò trung gian toàn phần giữa chất lượng thông tin, chất lượng dịch vụ, nhận thức của người dùng Chatbot AI và sự chấp nhận sử dụng Chatbot AI của họ.

156 Nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư ngân hàng số và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết ở Việt Nam / Ngô Thị Minh // .- 2023 .- Số 541 - Tháng 06 .- Tr. 64-68 .- 658

Bài viết tạp trung vào nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư cong nghệ số trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thưong mại (NHTM) và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thưong mại trong bối cảnh cuộc cách mạng cong nghiệp 4.0 đã và đang diễn ra mạnh mẽ.

157 Tác động của hệ số an toàn vốn đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Hải Trung // .- 2023 .- Số 313 - Tháng 07 .- Tr. 40-49 .- 658

Bài viết đánh giá tác động của hệ số an toàn vốn đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trên góc độ tăng trưởng và rủi ro tín dụng. Sử dụng dữ liệu dạng bảng của 26 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2021, tác giả chỉ ra rằng hệ số an toàn vốn có tác động hỗ trợ đối với hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại khi sự cải thiện của hệ số an toàn vốn năm nay giúp các ngân hàng thương mại gia tăng tốc độ tăng trưởng tín dụng, đồng thời, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng ở năm tiếp theo. Đặc biệt, mô hình định lượng mở rộng cho thấy tác động hỗ trợ này của hệ số an toàn vốn tới hoạt động tín dụng là lớn hơn ở các ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ hoặc các ngân hàng thương mại không có yếu tố sở hữu nhà nước. Dựa trên các kết quả định lượng, tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách đối với Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại.

158 Tác động của hệ số an toàn vốn đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Hải Trung // .- 2023 .- Số 313 - Tháng 07 .- Tr. 40-49 .- 332.12

Bài viết đánh giá tác động của hệ số an toàn vốn đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trên góc độ tăng trưởng và rủi ro tín dụng. Sử dụng dữ liệu dạng bảng của 26 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2021, tác giả chỉ ra rằng hệ số an toàn vốn có tác động hỗ trợ đối với hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại khi sự cải thiện của hệ số an toàn vốn năm nay giúp các ngân hàng thương mại gia tăng tốc độ tăng trưởng tín dụng, đồng thời, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng ở năm tiếp theo. Đặc biệt, mô hình định lượng mở rộng cho thấy tác động hỗ trợ này của hệ số an toàn vốn tới hoạt động tín dụng là lớn hơn ở các ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ hoặc các ngân hàng thương mại không có yếu tố sở hữu nhà nước. Dựa trên các kết quả định lượng, tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách đối với Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại.

159 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Lê Hồ Trí Nhân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 81 - 83 .- 332.12

Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của 18 ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2021 thông qua việc sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng để tiến hành ước lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy một số các yếu tố tác động cùng chiều đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn này như tỷ lệ vốn trên tổng tài sản, quy mô ngân hàng, chi phí hoạt động, hay tác động ngược chiều đến kết quả kinh doanh như rủi ro tín dụng. Từ đó bài viết đưa ra một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao kết quả kinh doanh và phát triển ổn định của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam thời gian tới.

160 Yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của cá ngân hàng thương mại cổ phần tỉnh Thái Nguyên / Đoàn Quang Huy // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 137 - 140 .- 332.04

Hàng cao măng lực cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại cổ phần là một trong những nhiệm vụ quan trạng của ngành Ngân hàng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Sử dụng kết quả điều tra xã hồi học 300 cán bộ quản lý, nhân viên của 10 ngân hàng thương mại cổ phần phổ biến nhất tại tỉnh Thái Nguyên và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, nghiên cứu đã xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp quan trọng nhằm nâng cao năng lực cho hệ thống các ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam.