CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ngân hàng Thương mại
151 Khó khăn, thách thức trong triển khai khung năng lực tại ngân hàng thương mại và một số khuyến nghị / Bùi Văn Hải, Ngô Quang Trung, Lương Hồng Hạnh // .- 2023 .- Số 21 - Tháng 11 .- Tr. 19-25 .- 332.12
Bài viết đã nghiên cứu tiêu chuẩn năng lực và khung năng lực nói chung để đánh giá việc ứng dụng tiêu chuẩn này trong hoạt động của NHTM. Qua đó, chỉ ra những khó khăn, thách thức trong triển khai tại các NHTM và đề xuất một số giải pháp, định hướng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong hoạt động của NHTM.
152 Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam / Trịnh Thị Phan Lan, Hoàng Thị Lan ANh // .- 2023 .- Số 21 - Tháng 11 .- Tr. 26-31 .- 332.12
Nghiên cứu sử dụng mô hình Pooled OLS, FEM, REM sau đó lựa chọn mô hình phù hợp là REM. Bốn biến gồm quy mô ngân hàng có tác động ngược chiều đến tỉ lệ nợ xấu, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỉ lệ dự phòng rủi ro tón dụng và tỉ lệ cho vay trên tổng tài sản có tác động cùng chiều vởi tỉ lệ nợ xấu; trong đó dự phòng rủi ro tín dụng là nhân tố có tác động nhiều nhất đến tỉ lệ nợ xấu và quy mô ngân hàng là nhân tố có tác động thấp nhất.
153 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Bùi Văn Trịnh, Lý Phương Thùy, Võ Trường Hậu // .- 2023 .- Số 20 - Tháng 10 .- Tr. 9-14 .- 332.12
Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM) và mô hình hiệu ứng cố định (Fixed Effects Model - FEM) được sử dụng để phân tích dữ liệu. Với kiểm định Hausman, mô hình hiệu ứng cố định được lựa chọn để giải thích cho kết quả nghiên cứu. Theo đó, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, dư nợ/huy động vốn, thành viên hội đồng quản trị, thu nhập ngoài lãi, chi phí/doanh thu là những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách như: (1) Gia tăng quy mô hoạt động của ngân hàng; (2) Cân đối giữa huy động và cho vay; (3) Xem xét cơ cấu hội đồng quản trị phù hợp; (4) Phát triển các hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi phù hợp; (5) Cần quản lí chi phí hiệu quả hơn nữa.
154 Tín dụng bất động sản của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long: Thực trạng và một số khuyến nghị / Phạm Ngọc Phong, Võ Thanh Lâm, Hoàng Thùy Linh // .- 2023 .- Số 20 - Tháng 10 .- Tr. 22-27 .- 332.12
NHTM thông qua hoạt động tín dụng bất động sản để mở rộng kinh doanh, gia tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng bất động sản còn chứa đựng nhiều bất cập như chất lượng tín dụng chưa cao, cơ cấu tín dụng chưa hợp lí, vấn đề nợ xấu gia tăng... Từ đó dẫn đến khi thị trường bất động sản suy giảm, hệ thống ngân hàng lẫn doanh nghiệp bất động sản đối mặt với nhiều rủi ro. Bài viết bàn về thực trạng tín dụng bất động sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và một số khuyến nghị.
155 Kinh nghiệm quốc tế về công cụ bộ đệm vốn phản chu kì và bài học cho Việt Nam / Lê Văn Luyện, Phạm Phương Anh // .- 2023 .- Số 20 - Tháng 10 .- Tr. 43-48 .- 332.12
Bài viết phân tích kinh nghiệm của nhóm các quốc gia theo Cơ chế Giám sát duy nhất (Single Supervisory Mechanism - SSM) dựa trên các quy định về tỉ lệ Công cụ bộ đệm vốn phản chu kì (CCyB) áp dụng cho hệ thống của các ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu đưa ra các bài học kinh nghiệm về xây dựng và triển khai CCyB đối với các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
156 Huy động vốn tại ngân hàng Bidv chi nhánh Hồng Hà / Nguyễn Thị Ngọc Quế // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 227-230 .- 332
Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng, mang tính chất sống còn đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại. Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hồng Hà, qua đó đề xuất các gợi ý nhằm thu hút và giữ chân các kênh huy động vốn cho ngân hàng một cách ổn định.
157 Chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu điển hình tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long / Nguyễn Thị Hồng // .- 2023 .- Số 240 - Tháng 9 .- Tr. 110-114 .- 332.12
Phân tích thực trạng chất lượng cho vay DNNVV tại Vietinbank Thăng Long. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng DNNVV tại Vietinbank Thăng Long.
158 Ứng dụng phương pháp đường bao dữ liệu (DEA) và chỉ số malmquist trong đánh giá hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước ở Việt Nam / Đặng Thị Minh Nguyệt // .- 2023 .- K2 - Số 250 - Tháng 10 .- Tr. 51 – 56 .- 657
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) được đo lường và đánh giá theo nhiều cách khác nhau. Tại nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis DEA) và phương pháp ước lượng năng suất nhân tố tổng hợp (Total Factor Productivity - TFP) qua chỉ số Malmquist để phân tích hiệu quả kinh doanh của các NHTM có vốn Nhà nước. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2022, hiệu quả kỹ thuật của 4 NHTM có nhiều biến động, đạt hiệu quả kỹ thuật tối ưu trong nhiều năm; xét riêng cho từng ngân hàng thì hầu hết hiệu quả tăng theo qui mô, nhưng xét chung cho cả nhóm NHTM và trong thời gian dài thì hiệu quả lại không đổi theo qui mô. Kết quả chỉ tiêu năng suất hiệu quả toàn bộ chỉ ra hiệu quả kinh doanh của các NHTM Nhà nước gia tăng nhờ tác động nhiều của sự thay đổi công nghệ.
159 Tính bất định ngân hàng dưới góc nhìn rủi ro phá sản tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Chung, Lê Giáng Anh // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 84-87 .- 332.04
Nghiên cứu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp của 30 ngân hàng thương mại tại Việt Nam từ năm 2010 – 2020. Mặt khác, thông qua báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, dữ liệu thống kê từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) nghiên cứu thực hiện thu thập số liệu sử dụng cho phân tích các biến vĩ mô nền kinh tế như: lạm phát (INF); tăng trưởng (GDP); Dữ liệu được thống kê mô tả và phân tích với tổng là 360 quan sát. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng với mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), bình phương nhỏ nhất tổng quát khả thi (FGLS) và D&K nhưng kết quả nghiên cứu vẫn chưa thỏa đáng để giải thích do tính nội sinh. Kết quả nghiên cứu đã sử dụng mô hình System GMM - SGMM để khắc phục các khiếm khuyết nội sinh. Cuối cùng, nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng dựa trên ngôn ngữ lập trình R và kỹ thuật Bootstrap để đánh giá tác động của tất cả các biến vi mô và vĩ mô đến rủi ro phá sản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2010-2020.
160 Khả năng phát triển của sản phẩm UPAS L/C trong thành toán quốc tế và tài trợ thương mại của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Phan Tiến Nam, Nguyễn Đức Huy // .- 2023 .- K2 - Số 248 - Tháng 09 .- Tr. 56-62 .- 332.12
Khái quát chung về UPAS L/C. Sự hình thành của sản phẩm UPAS L/C tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Khả năng phát triển của UPAS L/C.