CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Du lịch
221 Giảng dạy ngoại ngữ định hướng du lịch bằng dự án Audioguide trên Izi.travel / Nguyễn Thức Thành Tín, Viên Thế Khánh Toàn, Vũ Triết Minh // Ngôn ngữ .- 2018 .- Số 9 (352) .- Tr. 66 - 77 .- 400
Trình bày các điều như sau: 1. Đặt vấn đề; 2. Audioguide là gì?; 3. Thực tiễn xã hội tham chiếu cho việc dạy học; 4. Dạy học theo dự án và cách tiếp cận bằng hành động; 5. Dự án Audioguide trong dạy học ngoại ngữ chuyên ngành Du lịch; 6. Vai trò của các tác nhân chính trong dự án; 7. Các bước tiến hành; 8. Thuận lợi và khó khăn; 9. Kết luận.
222 Đẩy mạnh hoạt động truyền thông du lịch tỉnh Thanh Hóa / Phạm Nguyên Hồng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 525 tháng 9 .- Tr. 23-25 .- 910
Khái quát các Hoạt động truyền thông du lịch tỉnh Thanh Hóa thời gianqua, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh Hoạt động truyền thông du lịch tỉnh Thanh Hóa thời gian tới.
223 Ứng dụng mô hình kim cương vào đánh giá tiềm năng phát triển ngành du lịch tỉnh Gia Lai trong bối cảnh hội nhập / Phạm Thị Minh Lý, Lê Đức Nhã, Phạm Tiến Thành // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 481 tháng 06 .- Tr. 64-74 .- 910
Khái lược lý thuyết, đồng thời áp dụng mô hình kim cương để đánh giá lợi thế cạnh tranh và tiềm năng phát triển ngành du lịch tỉnh Gia Lai; từ đó đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch tại Gia Lai trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
224 Ảnh hưởng của thông tin truyền miệng trực tuyến đến ý định lựa chọn điểm đến của du khách Việt Nam / Vũ Thị Thu Trà, Đào Trung Kiên, Nguyễn Ngọc Đạt // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 256 tháng 10 .- Tr. 60-71 .- 658.8
" / Vũ Thị Thu Trà, Đào Trung Kiên, Nguyễn Ngọc Đạt// Kinh tế & phát triển.- 2018 .- Số 256 tháng 10 .- Tr.60-71 Nội dung: Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích đánh giá ảnh hưởng của các thuộc tính trong thông tin truyền miệng trực tuyến đến ý định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng điều tra bằng bảng hỏi có cấu trúc và các phân tích đa biến cho dữ liệu điều tra. Kết quả phân tích từ 495 người được khảo sát trên toàn quốc cho thấy ý định lựa chọn điểm đến chịu ảnh hưởng gián tiếp từ các nhân tố (1) chất lượng thông tin; (2) sự cần thiết của thông tin; (3) thái độ với thông tin; (4) sự hữu ích của thông tin; (5) tính tự chủ và chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sự tiếp nhận thông tin. Từ khoá: Thông tin truyền miệng trực tuyến, chất lượng thông tin, ý định lựa chọn điểm đến, sự cần thiết thông tin, tính tự chủ"
225 Thực trạng bảo tồn các giá trị di sản văn hóa trong du lịch tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi / Trương Mai Thanh, Bùi Thị Thanh Hương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 518 tháng 6 .- Tr. 65-66 .- 398.22
Khái quát về các di sản văn hóa tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi; Tác động của hoạt động du lịch đến bảo tồn các giá trị di sản văn hóa; ; Thực trạng khai thác du lịch tại các giá trị di sản văn hóa tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi; Giải pháp.
226 Bàn về chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại Việt Nam / ThS. Đỗ Minh Phượng // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 6 tháng 6 .- Tr. 62-64 .- 910
Chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch tại Việt Nam và một số kiến nghị và giải pháp.
227 Đánh giá năng lực du lịch thành phố Hồ Chí Minh / TS. Trần Thị Thùy Trang // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 06 tháng 06 .- Tr. 37-39 .- 910
Trình bày kết ủa nghiên cứu; Kết luận và kiến nghị.
228 Yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trước cách mạng công nghiệp 4.0 / ThS. Hoàn Ngọc Hiền // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 06 tháng 06 .- Tr. 40-41 .- 910.9597
Trình bày nguồn nhân lực du lịch Việt Nam hiện nay, đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 trong các cơ sở đào tạo du lịch.
229 Ảnh hưởng của tính hấp dẫn điểm đến tới sự hài lòng và ý định quay lại các điểm đến du lịch tâm linh tại Việt Nam / Thân Trọng Thụy, Lê Anh Tuấn // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 252 tháng 6 .- Tr. 90-100 .- 910
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá mối quan hệ giữa tính hấp dẫn điểm đến tới sự hài lòng và ý định quay lại địa điểm du lịch tâm linh tại Việt Nam của du khách. Nghiên cứu sử dụng phỏng vấn bằng bảng hỏi có cấu trúc và phân tích dữ liệu đa biến. Kết quả thu được từ khảo sát 551 du khách tại các địa điểm du lịch tâm linh trên cả nước cho thấy tác động tích cực của tính hấp dẫn điểm đến du lịch tới sự hài lòng và ý định quay lại của du khách. Ngoài ra, ý định quay lại cũng chịu tác động tích cực gián tiếp từ thông tin truyền miệng và trực tiếp từ niềm tin tín ngưỡng.
230 Xây dựng thương hiệu du lịch Ninh Bình / ThS. Ngô Thị Huệ, ThS. Trần Thị Thu // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 5 tháng 5 .- Tr. 47-48 .- 910.202
Trình bày tình hình phát triển du lịch ở Ninh Bình và một số giải pháp nhằm xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch ở Ninh Bình.