CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Du lịch

  • Duyệt theo:
201 Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững du lịch / Mai Anh Vũ, Trần Thị Thúy Hà // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 547 .- Tr. 84-86 .- 910

Phát triển bền vững và Phát triển bền vững du lịch; Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững du lịch; Kết luận.

202 Nghĩa của từ “du lịch” trong tiếng Hán và tiếng Việt / Phạm Ngọc Hàm // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 7 (287) .- Tr. 90 - 94 .- 400

Phân tích nghĩa của từ “du lịch” trong tiếng Hán và tiếng Việt, nhằm góp một tài liệu tham khảo cho công tác dạy học và biên soạn giáo trình tiếng Trung Quốc du lịch trong đào tạo cử nhân tiếng Trung Quốc ở Việt Nam.

203 Sử dụng phương pháp chi phí du hành đo luờng giá trị du lịch của khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm, Hội An / Nguyễn An Thịnh, Uông Đình Khanh, Bùi Đại Dũng,… // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2019 .- Số 2 (25) .- Tr. 20 – 25 .- 910

Bài báo trình bày phương pháp luận và kết quả đo lường giá trị du lịch của Khu Dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm – Hội An. Các bước nghiên cứu bao gồm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch và lượng giá giá trị du lịch. Tổng cộng 308 phiếu điều tra được thu thập, trong đó 215 dành cho du khách nội địa và 93 dành cho du khách quốc tế. Giá trị du lịch của Cù Lao Chàm được ước lượng dưới dạng tiền tệ trong năm 2017 là hơn 2.476 nghìn tỷ đồng. Thặng dư du khách đạt khoảng 124 nghìn tỷ đồng. Giá trị du lịch từ du khách quốc tế cao gấp 99,6 lần so với du khách nội địa do du khách quốc tế đánh giá giá trị tài nguyên của Cù Lao Chàm cao hơn.

204 Thực trạng tổ chức không gian du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình / Nguyễn Thị Phương Nga // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2019 .- Số 2 (25) .- Tr.37 – 44 .- 910

Nghiên cứu phân tích địa điểm địa lý về mặt tổ chức không gian lãnh thổ của điểm du lịch, tuyến du lịch, đánh giá hiện trạng điểm, tuyến du lịch vùng lòng hồ. Trên cơ sở đó, xác định các chương trình du lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch về sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.

205 Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch Việt Nam dưới sự tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 / Lê Đăng Minh // Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông .- 2019 .- Số 4 (164) .- Tr.45 – 55 .- 658

Phân tích của cách mạng công nghiệp 4.0 đến ngành du lịch Việt Nam, thực trạng nguồn nhân lục du lịch Việt Nam và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch Việt Nam trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0

206 Ninh Bình đẩy mạnh chiến lược marketing du lịch / Dương Hồng Hạnh // Du lịch Việt Nam .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 36 – 38 .- 910

Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tạo ra những thay đổi vô cùng to lớn trong kinh doanh du lịch. Để tiếp cận công nghiệp 4.0, Ninh Bình cần có sự vào cuộc đồng bộ từ các cấp chính quyền, lãnh đạo các doanh nghiệp và những người làm dịch vụ một cách thống nhất, trước tiên là công tác tuyên truyền triệt để ý nghĩa của du lịch thông minh. Ngoài ra, cần chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn, đào tạo nhân lực vận hành, thực hiện công nghệ tin học một cách thuần thục, từ đó đáp ứng việc cập nhật thông tin một cách khoa học, chuyên nghiệp.

207 Ứng dụng Webgis trong quản lý cơ sở dữ liệu du lịch tại Đà Nẵng / Nguyễn Thị Kim Ánh // Du lịch Việt Nam .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 39 – 41 .- 910

Bài báo nghiên cứu về Webgis, khả năng xây dựng ứng dụng Webgis, trên cơ sở đó ứng dụng xây dựng Webgis của công nghệ Arcgis server phục vụ du lịch thành phố Đà Nẵng.

208 Kinh nghiệm phát triển du lịch Đài Loan và hàm ý chính sách đối với du lịch Việt Nam / Lê Quang Đăng, Nguyễn Thị Thơ // Du lịch Việt Nam .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 44 – 46 .- 910

Bài viết tìm hiểu một số kinh nghiệm phát triển du lịch của Đài Loan, từ đó rút ra một số hàm ý chính sách đối với du lịch Việt Nam.

209 Yếu tố đẩy và kéo ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách với du lịch biển đảo Kiên Giang / Nguyễn Quốc Nghi // Du lịch Việt Nam .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 38 – 39 .- 910

Nghiên cứu về động lực du lịch thường được tiếp cận theo hai yếu tố là đẩy và kéo, hay nói cách khác người đi du lịch luôn bị thúc đẩy bởi yếu tố nội lực bên trong của chính mình và bị lôi kéo bởi yếu tố ngoại lực phát sinh từ các điểm đến. Các yếu tố thúc đẩy giải thích sự cần thiết và mong muốn chưa được thỏa mãn của người đi du lịch, trong khi yếu tố kéo giải thích nguyên nhân, lý do chính của việc lựa chọn một điểm đến cụ thể.

210 Vai trò của nguồn nhân lực trong quản lý du lịch tại Thủ đô Viêng Chăn (Lào) / Manivanh Lobriayao // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 539 .- Tr. 58-60 .- 910

Khái niệm nguồn nhân lực trong quản lý du lịch; Nguồn nhân lực trong các cơ quan nhà nước quản lý du lịch tại Thủ đô Viêng Chăn; Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong các cơ quan nhà nước quản lý du lịch tại Thủ đô Viêng Chăn Lào.