CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Du lịch

  • Duyệt theo:
181 Phân tích tác động không gian của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam = An Analysis of the Spatial Impact of Tourism on Vietnam’s Economic Growth / Nguyễn Viết Thái, Bùi Thị Thanh // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 137+138 .- Tr. 3-9 .- 910

Dựa trên việc nghiên cứu đặc điểm không gian của ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 2007 - 2018, nhóm tác giả xây dựng mô hình dữ liệu bảng không gian để phân tích tác động không gian của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ngành du lịch Việt Nam có tính hội tụ và tồn tại mối quan hệ dương về mặt không gian, các tỉnh thành có ngành du lịch phát triển cao tập trung chủ yếu ở 2 khu vực là đồng bằng sông Hồng và khu vực Đông Nam. Ngoài ra, dựa vào kết quả hồi quy không gian có thể thấy sự phát triển du lịch khu vực ít ảnh hưởng đến mức độ phát triển du lịch của các khu vực lân cận, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế địa phương là rất lớn.

182 Nghiên cứu hoạt động phát triển nguồn nhân lực du lịch của các tỉnh Trung Du, miền núi Bắc Bộ / Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Xuân Hồng // Khoa học Thương mại .- 2020 .- sỐ 137+138 .- Tr. 10-27 .- 658

Nguồn nhân lực du lịch được đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu, mang Tính quyết định đối với phát triển du lịch của bất kỳ quốc gia, địa phương, vùng du lịch. Mặc dù đã có một số nghiên cứu trong và ngoài nước về chủ đề phát triển nguồn nhân lực du lịch, tuy nhiên đa số các nghiên cứu hiện có mới chỉ tập trung vào hoạt động chủ yếu là hoạt động ban hành chính sách của cơ quan quản lý nhà nước, hoạt động đào tạo và phát triển NNLDL về chất lượng hoặc về số lượng, còn ít các nghiên cứu mang tính tổng hợp những hoạt động khác để phát triển NNLDL của địa phương, vùng. Bài viết đánh giá thực trạng nguồn nhân lực du lịch, phân tích và đánh giá các hoạt động phát triển nguồn nhân lực du lịch của vùng TDMNBB giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018 và đề xuất những gợi ý phát triển nguồn nhân lực du lịch của các tỉnh vùng TDMNBB giai đoạn 2020 - 2025.

183 Nghiên cứu tác động của ngành du lịch đối với nền kinh tế Việt Nam : sử dụng phương pháp phân tích đầu vào - đầu ra / Đinh Hồng Linh, Nguyễn Văn Chung // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 496 .- Tr. 22-27 .- 658

Nghiên cứu này phân tích tác động của ngành du lịch đối với nền kinh tế Việt Nam dựa trên mối quan hệ qua lại giữa các ngành kinh tế. Tiến hành phân tích sự liên kết trong việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ của 12 nhóm ngành của VN trên cơ sở sử dụng bảng cân đối liên ngành các năm 2007 và 2012. Phương pháp phân tích liên kết xuôi đã được sử dụng để xác định vai trò và tầm quan trọng của ngành du lịch đối với nền kinh tế VN qua các giai đoạn.

184 Tiềm năng kết nối du lịch Việt Nam - Ấn Độ / Nguyễn Thị Hiên // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2020 .- Số 1 (86) .- Tr. 10 - 25 .- 327

Nghiên cứu làm rõ thực trạng quan hệ du lịch Việt Nam - Ấn Độ trong những năm gần đây; những kết nối du lịch giữa hai quốc gia, qua đó đánh giá tiềm năng kết nối du lịch giữa hai nước.

185 Ứng phó với biến đổi khí hậu trong phát triển du lịch / Võ Quế // Du lịch Việt Nam .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 6 – 8 .- 340

Biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã, đang và sẽ tiếp tục tác động, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường ngày càng rõ rệt và có chiều hướng gia tăng về quy mô, tần suất, diễn biến phức tạp, khó dự báo, khó kiểm soát. Vì vậy, các giải pháp ứng phó mang tính cấp bách cho cả nhân loại cần phải được tổ chức triển khai, thực hiện đồng bộ, do phạm vi tác động, mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu không chỉ trong một phạm vi quốc gia, lãnh thổ mà mang tính toàn cầu và Việt Nam không phải là quốc gia ngoại lệ.

186 Hạn chế của pháp luật về du lịch trong quy định bảo vệ quyền lợi của khách du lịch và kiến nghị hoàn thiện / Đào Thị Thu Hằng // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 15 (391) .- Tr. 47 – 52 .- 340

Luật Du lịch năm 2017 đã có hiệu lực và đang được thực thi. Nhưng trong quá trình áp dụng, Luật đã bộc lộ một số hạn chế. Một trong những hạn chế đó là thực hiện quy định doanh nghiệp kinh doanh lữ hành phải ký quỹ để đảm bảo trách nhiệm với khách du lịch khi có sự kiện rủi ro xảy ra.

187 Phân tích quan hệ giữa các yếu tố đầu vào tới năng suất đầu ra của các doanh nghiệp dịch vụ du lịch lữ hành tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng, Lê Trung Hiếu, Phan Chí Anh // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 135 .- Tr. 10-18 .- 658

Ngành du lịch Việt Nam đang có tốc độ phát triển nhanh và trở thành một lĩnh vực đem lại nguồn ngoại tệ và đóng góp lớn vào GDP. Nâng cao năng suất lao động và hoạt động doanh nghiệp ngành du lịch là nhu cầu thiết yếu để đất nước nắm bắt những cơ hội của “ngành công nghiệp không khói” nhiều tiềm năng này. Bài viết tập trung phân tích và đánh giá năng suất du lịch tại các doanh nghiệp Việt Nam, khái quát kết quả hoạt động kinh doanh và đề xuất những giải pháp cải thiện năng suất phù hợp với các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong ngành. Thông qua số liệu khảo sát kinh doanh từ 608 doanh nghiệp nội ngành thu thập năm 2017 từ dữ liệu của Tổng cục thống kê, bài viết đã làm rõ kết quả năng suất kinh doanh thiếu hiệu quả tại phần lớn các doanh nghiệp, sự khác biệt trong tương quan giữa năng suất đầu vào - đầu ra theo quy mô doanh nghiệp.

188 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động e-tourism cho các doanh nghiệp lữ hành tại Việt Nam / Nguyễn Ngọc Đạt, Lê Minh Hiếu // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 500 .- Tr. 59-61 .- 338.4 791

Hiện nay, internet đang trở thành công cụ chính cho các doanh nghiệp để giao tiếp và kinh doanh. Nó đã và đang thay đổi cách chúng ta làm kinh doanh và cách chúng ta giao tiếp với nhau. Trong vòng một thập kỷ trở lại đây, rất nhiều công ty du lịch quốc tế đã áp dụng thành công các DMS.

189 Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và nhu cầu du lịch / Lê Thị Thương // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 205-211 .- 338.4 791

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (công nghiệp 4.0) diễn ra chủ yếu trên 3 lĩnh vực chính gồm: công nghệ sinh học, kĩ thuật số và vật lý nhưng nó đang lan toả và tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực. Cách mạng công nghiệp 4.0 tận dụng sức mạnh lan toả của số hoá và công nghệ thông tin với sự đột phá của trí tuệ nhân tạo, internet vạn vật và dữ liệu lớn đang tạo ra sự thay đổi to lớn trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Đối với du lịch, công nghệ hiện đại giúp cho phương thức xúc tiến quảng bá trở nên đa dạng hơn và làm thay đổi phương thức du lịch, trải nghiệm của du khách. Bài viết này trình bày các tác động của công nghiệp 4.0 đối với sự thay đổi nhu cầu du lịch ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp để đáp ứng nhu cầu du lịch cho con người trong cuộc cách mạng này.

190 Về cuộc khủng hoảng chính trị ở Maldives hiện nay / Nguyễn Hữu Cát; Nguyễn Văn Sơn // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 19-25 .- 338.4 791

Maldives là một quốc đảo năm trên Ấn Độ Dương, được mệnh danh là một thiên đường nghỉ dưỡng với những bãi biển tuyệt đẹp, thu hút khách du lịch khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, hiện nay Maldives lại đang chìm vào cuộc khủng hoảng chính trị tồi tệ nhất trong lịch sử của quốc đảo này. Biến động chính trị diễn ra từ vài tháng qua đến nay chưa có dấu hiệu chấm dứt, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của nước này. Đồng thời, những biến động chính trị cũng cho thấy những hệ lụy từ sự can dự của các nước lớn vào tiến trình chính trị tại Maldives. Những diễn biến chính trị tại Maldives thời gian qua và xu hướng trong thời gian tới ảnh hưởng đến cạnh tranh chiến lược, quan hệ quốc tế giữa các nước lớn trong và ngoài khu vực Ấn Độ Dương.