CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Du lịch
181 Ngành du lịch đẩy mạnh hợp tác trao đổi khách / Việt Nguyễn // Du lịch Việt Nam .- 2020 .- Số 3 .- Tr.2 – 3 .- 910
Đẩy mạnh khái thác các thị trường gần, có kết nối đường bay thuận tiện, đồng thời tiếp tục duy trì, khai thác các thị trường tiềm năng là một trong những giải pháp ưu tiên của ngành du lịch Việt Nam nhằm tiếp tục phục hồi tăng trưởng du lịch do ảnh hưởng của dịch Covid – 19. Bài viết nêu quan điểm trong chương trình làm việc với các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, bàn các giải pháp hợp tác, thúc đẩy trao đổi khách hai chiều trong thời gian tới.
182 Du lịch thế giới: Niềm tin vào sự phục hồi sau Covid - 19 / Hải Nam // Du lịch Việt Nam .- 2020 .- Số 4 .- Tr.2 – 3 .- 910
Với niềm tin vào khả năng phục hồi và tác động lan tỏa của du lịch tới kinh tế - xã hội, tổ chức du lịch thế giới (UNWTO) đưa ra bộ khuyến nghị về giảm thiểu thiệt hại và hướng phục hồi cho ngành du lịch thế giới, đồng thời phát động phong trào Travel tomorrow (Du lịch vào ngày mai)
183 Các nhân tố tác động đến tính hấp dẫn của điểm đến trong việc thu hút vốn đầu tư vào du lịch – nghiên cứu tại vùng duyên hải Nam Trung Bộ / Trần Thanh Phong, Thân Trọng Thụy // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 273 .- Tr. 53-62 .- 658
Nghiên cứu sử dụng lý thuyết địa điểm sản xuất quốc tế, áp dụng vào lĩnh vực du lịch để chỉ ra các nhân tố chính ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của điểm đến. Đồng thời lý thuyết động cơ đầu tư cũng được sử dụng để sắp xếp lại các nhóm nhân tố ảnh hưởng theo động cơ đầu tư mà các nghiên cứu trước đây rất ít đề cập. Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) trên một mẫu 356 nhà quản lý các khách sạn và khu du lịch thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ để kiểm định mối quan hệ giữa các cấu trúc bậc một. Kết quả kiểm định chỉ ra rằng có 5 nhóm nhân tố chính tác động đến tính hấp dẫn của điểm đến đó là: (1) thị trường du lịch tiềm năng; (2) lợi thế tài nguyên du lịch; (3) lợi thế chi phí; (4) lợi thế cơ sở hạ tầng du lịch và (5) môi trường đầu tư (PCI). Kết quả kiểm định cũng chỉ ra: chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và nhân tố “tài nguyên văn hóa” là 2 nhân tố mới, đóng góp 1 phần trong việc tạo nên tính hấp dẫn của điểm đến đầu tư du lịch.
184 Ý định quay trở lại của du khách quốc tế sau khi đến Việt Nam: Vai trò của nguồn lực điểm đến và giá trị cảm nhận / Lê Nhật Hạnh, Hồ Xuân Hướng // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 7 .- Tr. 66-88 .- 658
Nghiên cứu được thực hiện để khám phá các thành phần của nguồn lực điểm đến (hữu hình, vô hình, và xã hội) tác động đến ý định quay trở lại của khách quốc tế thông qua vai trò trung gian của các giá trị cảm nhận. Nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam. Phương pháp tiếp cận PLS-SEM (Partial Least Squares – Structural Equation Modeling) được dùng để kiểm định mô hình nghiên cứu với dữ liệu khảo sát được thu thập từ 448 khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn lực điểm đến hữu hình, vô hình, và xã hội đều có tác động làm tăng giá trị chức năng và giá trị cảm xúc. Hơn nữa, giá trị chức năng có tác động lớn hơn đến ý định quay trở lại của du khách so với giá trị cảm xúc. Các kết quả từ nghiên cứu này là cơ sở để đưa ra hàm ý chính sách cho các tổ chức quản lý điểm đến du lịch cũng như các gợi ý quản trị cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch.
185 Giải pháp thu hút người nước ngoài đầu tư vào bất động sản du lịch tại Việt Nam / Đoàn Văn Bình // Nghề luật .- 2020 .- Số 4 (2020) .- Tr.24 – 33 .- 340
Thị trường bất động sản du lịch tại Việt Nam đã hình thành và có bước phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới và trong khu vực cho thấy chính sách thông thoáng nhằm thu hút nguồn lực đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài vào bất động sản du lịch là giải pháp quan trọng giúp thị trường phát triển nhanh và bền vững. Bài viết phân tích về tiềm năng của thị trường bất động sản du lịch Việt Nam, kinh nghiệm thu hút người nước ngoài đầu tư vào phân khúc thị trường này tại một số nước và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật nhằm thu hút người nước ngoài đầu tư vào bất động sản du lịch Việt Nam, tạo thêm động lực cho nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh, bền vững.
186 Phân tích tác động không gian của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam = An Analysis of the Spatial Impact of Tourism on Vietnam’s Economic Growth / Nguyễn Viết Thái, Bùi Thị Thanh // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 137+138 .- Tr. 3-9 .- 910
Dựa trên việc nghiên cứu đặc điểm không gian của ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 2007 - 2018, nhóm tác giả xây dựng mô hình dữ liệu bảng không gian để phân tích tác động không gian của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ngành du lịch Việt Nam có tính hội tụ và tồn tại mối quan hệ dương về mặt không gian, các tỉnh thành có ngành du lịch phát triển cao tập trung chủ yếu ở 2 khu vực là đồng bằng sông Hồng và khu vực Đông Nam. Ngoài ra, dựa vào kết quả hồi quy không gian có thể thấy sự phát triển du lịch khu vực ít ảnh hưởng đến mức độ phát triển du lịch của các khu vực lân cận, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của ngành du lịch đến tăng trưởng kinh tế địa phương là rất lớn.
187 Nghiên cứu hoạt động phát triển nguồn nhân lực du lịch của các tỉnh Trung Du, miền núi Bắc Bộ / Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Xuân Hồng // Khoa học Thương mại .- 2020 .- sỐ 137+138 .- Tr. 10-27 .- 658
Nguồn nhân lực du lịch được đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu, mang Tính quyết định đối với phát triển du lịch của bất kỳ quốc gia, địa phương, vùng du lịch. Mặc dù đã có một số nghiên cứu trong và ngoài nước về chủ đề phát triển nguồn nhân lực du lịch, tuy nhiên đa số các nghiên cứu hiện có mới chỉ tập trung vào hoạt động chủ yếu là hoạt động ban hành chính sách của cơ quan quản lý nhà nước, hoạt động đào tạo và phát triển NNLDL về chất lượng hoặc về số lượng, còn ít các nghiên cứu mang tính tổng hợp những hoạt động khác để phát triển NNLDL của địa phương, vùng. Bài viết đánh giá thực trạng nguồn nhân lực du lịch, phân tích và đánh giá các hoạt động phát triển nguồn nhân lực du lịch của vùng TDMNBB giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018 và đề xuất những gợi ý phát triển nguồn nhân lực du lịch của các tỉnh vùng TDMNBB giai đoạn 2020 - 2025.
188 Nghiên cứu tác động của ngành du lịch đối với nền kinh tế Việt Nam : sử dụng phương pháp phân tích đầu vào - đầu ra / Đinh Hồng Linh, Nguyễn Văn Chung // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 496 .- Tr. 22-27 .- 658
Nghiên cứu này phân tích tác động của ngành du lịch đối với nền kinh tế Việt Nam dựa trên mối quan hệ qua lại giữa các ngành kinh tế. Tiến hành phân tích sự liên kết trong việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ của 12 nhóm ngành của VN trên cơ sở sử dụng bảng cân đối liên ngành các năm 2007 và 2012. Phương pháp phân tích liên kết xuôi đã được sử dụng để xác định vai trò và tầm quan trọng của ngành du lịch đối với nền kinh tế VN qua các giai đoạn.
189 Tiềm năng kết nối du lịch Việt Nam - Ấn Độ / Nguyễn Thị Hiên // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2020 .- Số 1 (86) .- Tr. 10 - 25 .- 327
Nghiên cứu làm rõ thực trạng quan hệ du lịch Việt Nam - Ấn Độ trong những năm gần đây; những kết nối du lịch giữa hai quốc gia, qua đó đánh giá tiềm năng kết nối du lịch giữa hai nước.
190 Ứng phó với biến đổi khí hậu trong phát triển du lịch / Võ Quế // Du lịch Việt Nam .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 6 – 8 .- 340
Biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã, đang và sẽ tiếp tục tác động, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường ngày càng rõ rệt và có chiều hướng gia tăng về quy mô, tần suất, diễn biến phức tạp, khó dự báo, khó kiểm soát. Vì vậy, các giải pháp ứng phó mang tính cấp bách cho cả nhân loại cần phải được tổ chức triển khai, thực hiện đồng bộ, do phạm vi tác động, mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu không chỉ trong một phạm vi quốc gia, lãnh thổ mà mang tính toàn cầu và Việt Nam không phải là quốc gia ngoại lệ.