CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Du lịch

  • Duyệt theo:
191 Chuỗi cung úng dịch vụ du lịch trong cách mạng công nghiệp 4.0 / Đỗ Minh Phượng // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 272-278 .- 338.4 791

Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu và tổng hợp các dữ liệu thứ cấp, bài viết tập trung phân tích chuỗi cung ứng dịch vụ du lịch trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam hiện nay.

192 Mô hình phát triển du lịch MICE tại Việt Nam từ các nhân tố nguồn lực / Lê Thái Sơn, Hà Nam Khánh Giao // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 234-239 .- 338.4 791

Nghiên cứu tìm hiểu các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch MICE tại Việt Nam thông qua việc xác định các bên liên quan. Dựa vào các lý thuyết nghiên cứu về du lịch MICE và thực trạng hoạt động tại Việt Nam, nghiên cứu đã cho thấy sự phát triển du lịch MICE chịu sự tác động của nguồn lực điểm đến MICE và nguồn lực điểm đến MICE chịu tác động bởi 4 thành phần: (1) nguồn lực nhà tổ chức; (2) nguồn lực du khách MICE; (3) nguồn lực nhà cung cấp; (4) nguồn lực tổ chức chuyên nghiệp. Từ đó, một mô hình nghiên cứu sự phát triển du lịch MICE được đề xuất.

193 Tổng quan về lòng trung thành của khách hàng trong kinh doanh dịch vụ / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thị Kim Thanh // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 168-179 .- 338.4 791

Bài báo xem xét các nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu về lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ trên thế giới và ở Việt Nam một cách có hệ thống. Bài báo đưa ra các quan điểm cơ bản về các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành của khách hàng, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố và sự tương tác của các yếu tố này với nhau trong mối quan hệ với lòng trung thành của khách hàng.

194 Vai trò của tiếp thị di động trong ngành Du lịch / Mã Bích Liên // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 358-363 .- 338.4 791

Tiếp thị di động là kênh quảng bá hiện đại có khả năng thu hút sự quan tâm và phản hồi nhanh chóng từ khách du lịch hiện có và tiềm năng. Đối với sản phẩm khó đánh giá tước khi mua như dịch vụ du lịch, thì điện thoại di động góp phần quan trọng trong việc dễ dàng tìm kiếm thông tin và có thể sử dụng chúng mọi lúc, mọi nơi. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá như cầu sử dụng ứng dụng điện thoại để tìm thông tin của khách du lịch.

195 Một số vấn đề lý luận cơ bản và sự tác động kinh tế - xã hội của du lịch / Nguyễn Thu Phương // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 145-149 .- 338.4 791

Những năm gần đây và nhất là 6 tháng đầu năm 2018, du khách quốc tế đến Việt Nam tăng cao. Theo số lượng thống kê từ Tổng cục Du lịch Việt Nam, tính chung 6 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đón gần 8 triệu lượt khách, tăng 27,2% so với cùng kỳ năm 2017. Đây là những tín hiệu đáng mừng, song cũng cần nhận thức rõ nội hàm của du lịch, kinh tế du lịch. Bài viết phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản và sự tác động kinh tế - xã hội của ngành Du lịch nước ta, nhằm khai thác có hiệu quả hơn và hạn chế những tác động không tích cực đến kinh tế - xã hội của du lịch.

196 Phát triển du lịch trực tuyến tại Việt Nam / Trần Minh Phương // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 286-293 .- 338.4 791

Bài viết nghiên cứu về hoạt động du lịch trực tuyến tại Việt Nam. Trong phạm vi bài viết này, tác giả nghiên cứu 2 nội dung: đặc điểm khách du lịch và thực trạng du lịch trực tuyến tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động này trong thời gian sắp tới.

197 Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về triển lãm du lịch phi thương mại ở Việt Nam / Châu Vũ // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 45-49 .- 340

Trên cơ sở phân tích các quy định pháp luật về triển lãm thương mại, bài viết đưa ra một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện các quy định pháp luật về triển lãm phi thương mại ở Việt Nam hiện nay.

198 Một số vấn đề phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch ở tỉnh Quảng Ngãi / Trần Thị Trương, Nguyễn Quốc Tuấn // .- 2019 .- Số 7 .- Tr. 89-103 .- 658

Nguồn nhân lực được coi là thành phần quan trọng nhất của ngành công nghiệp du lịch. Phát triển nguồn nhân lực là vấn đề cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Do đó, không thể phủ nhận tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực đối với ngành công nghiệp du lịch, đặc biệt đối với ngành du lịch còn non trẻ của tỉnh Quảng Ngãi. Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu từ việc phỏng vấn các cơ quan quản lý Nhà nước; Hiệp hội du lịch; Nhà giáo dục dựa trên 6 lĩnh vực (1) lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực; (2) vai trò của khu vực công và tư nhân; (3) giáo dục và đào tạo trong ngành du lịch; (4) các vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch;(5) các chương trình đào tạo ngành du lịch; (6) các cơ sở đào tạo du lịch. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, bài viết đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Ngãi ở 3 nội dung: quản trị nguồn nhân lực; cấu trúc hành chính và những vấn đề chung.

199 Thực trạng và giải pháp nguồn nhân lực du lịch đồng bằng sông Cửu Long / Trần Chánh Trung // .- 2019 .- Số 33 .- Tr. 87-92 .- 910

Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong bảy vùng kinh tế trọng điểm của cả nước. Với những lợi thế về tự nhiên và con người, trong thời gian qua du lịch của vùng không ngừng được đầu tư phát triển. Trong quá trình phát triển du lịch, vấn đề con người luôn giữ vai trò hết sức quan trọng. Mặc dù được chú trọng đầu tư nhưng thời gian vừa qua nguồn nhân lực của vùng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng, vấn đề này đã trở thành một trong những rào cản ảnh hưởng đến khả năng phát triển du lịch. Để cải thiện được chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với tiềm năng của vùng, xu thế phát triển du lịch của nước nhà cũng như trong hội nhập quốc tế, việc đưa ra những giải pháp và chính sách phát triển nguồn nhân lực là hết sức cần thiết, nếu giải quyết tốt vấn đề này có thể phát huy được hết tiềm năng du lịch vốn có của vùng cũng như đảm bảo cho sự phát triển bền vững.

200 Thiết kế và thử nghiệm sản phẩm du lịch ẩm thực nông trại ở Bến Tre / Đoàn Thị Mỹ Hạnh // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 127 .- Tr. 65-72 .- 910

Bến Tre có diện tích trồng Dừa lớn nhất Việt Nam, có rất nhiều món ăn và thức uống của người dân địa phương được chế biến từ Dừa. Với các tính năng độc đáo đó, sản phẩm du lịch ẩm thực nông trại có thể được thiết kế như thế nào? Thiết kế sản phẩm đã được thực hiện từ các thông tin thu thập được bằng phương pháp quan sát tham gia và phỏng vấn chuyên gia. Sản phẩm đã được thử nghiệm tại Nông trại du lịch sân chim Vàm Hồ - là nông trại duy nhất ở Bến Tre hoạt động theo mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp kinh doanh du lịch. Khảo sát ý kiến 60 khách tham gia thử nghiệm cho kết quả rất tốt nên sản phẩm đã được giới thiệu ra thị trường và đã có 84,7% khách rất hài lòng với sản phẩm.