CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Tiếng Việt--Ngữ pháp
51 Ẩn dụ ngữ pháp qua hình thức danh hóa trong dịch thuật / Phạm Hữu Đức // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 10 (277) .- Tr. 11 - 14 .- 400
Đề cập đến ứng dụng của lí thuyết ngôn ngữ học chức năng hệ thống trong dịch thuật ngôn ngữ.
52 Bước đầu khảo sát khả năng cải biến của quán ngữ tiếng Việt nhìn từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận / Đoàn Thị Thu Hà // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 10 (277) .- Tr. 15 - 23 .- 400
Đặt vấn đề tìm hiểu đặc điểm hành vi cú pháp của quán ngữ tiếng Việt với mong muốn có những phát hiện mới, góp phần làm sáng tỏ hơn bản chất của kiểu đơn vị vốn rất quen thuộc nhưng lại khó nắm bắt này.
53 Tri thức nền - một trong những cơ sở tạo lập các biểu thức đồng sở chỉ trong tiếng Việt / Nguyễn Tú Quyên // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 10 (277) .- Tr. 24 - 28 .- 400
Trong giao tiếp, một đối tượng có thể được quy chiếu bằng nhiều biểu thức đồng sở chỉ. Để các biểu thức đồng sở chỉ có thể thay thế lẫn nhau và người nghe hiểu được, khi tạo lập chúng, người nói phải dựa trên những cơ sở nhất định. Một trong những cơ sở đó là dựa vào tri thức nền của các đối tượng tham gia giao tiếp. Tri thức nền chi phối đến việc tạo lập các biểu thức đồng sở chỉ có thể là những hiểu biết chung của một nhóm đối tượng hoặc thậm chí là của hai người đang tham gia giao tiếp. Song dù là những tri thức nền chung hay riêng thì chúng luôn là cơ sở quan trọng mà người viết phải căn cứ vào đó để tạo lập các biểu thức đồng sở chỉ.
54 Chọn từ đầu mục và sắp xếp các nghĩa của từ đa nghĩa trong từ điển tiếng Việt / Nguyễn Hữu Chương // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 8 (275) .- Tr. 17 - 23 .- 400
Đề cập đến những vấn đề sau: chọn các tự gốc Hán không độc lập vào từ đầu mục; mối quan hệ về nghĩa trong từ đa nghĩa; phân biệt nghĩa đen gốc và nghĩa phái sinh trong từ đa nghĩa; cho ví dụ minh họa cho nghĩa đen gốc và nghĩa phát sinh; nêu thiếu nghĩa phái sinh; sắp xếp các nghĩa của từ đa nghĩa; tách nghĩa của từ đa nghĩa thành một từ đồng âm mới.
55 Tiêu điểm và tiểu từ tiêu điểm tiếng Việt / Nguyễn Thùy Nương // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 8 (275) .- Tr. 24 - 29 .- 400
Phân tích những vấn đề quan yếu xung quanh phạm trù tiêu điểm, các kết hợp với tiêu điểm, cấu hình tiêu điểm – tiểu từ, hay các tiểu từ trỏ tiêu điểm trong tiếng Việt.
56 Giảng dạy thì-thể tiếng Anh theo hướng tiếp cận tri nhận (trường hợp của hình thái hiện tại đơn, hiện tại tiếp diễn và quá khứ đơn) / Nguyễn Hoàng Trung // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 8 (275) .- Tr. 73 - 81 .- 400
Khảo sát giá trị thể của sự tình hay diễn trình dựa trên các khái niệm cơ bản của ngữ pháp tri nhận như cấu hình thời gian, sao chụp, góc nhìn và biện giải (construal).
57 Về vị trí cơ bản của trạng ngữ trong câu xét trong mối quan hệ kết trị với vị từ / Nguyễn Mạnh Tiến // Ngôn ngữ .- 2015 .- Số 7 (314) .- Tr. 46 – 58 .- 495.922 5
Nêu một số ý kiến trao đổi, thảo luận nhằm làm rõ thêm vấn đề vị trí cơ bản (vị trí xuất phát, vị trí thuận) của trạng ngữ trong câu.
58 Ngữ pháp chức năng hệ thống và đánh giá ngôn ngữ “ phi chuẩn“ của giới trẻ hiện nay theo quan điểm của ngữ pháp chức năng hệ thống / GS.TS. Nguyễn Văn Hiệp // Ngôn ngữ & Đời sống .- 2015 .- Số 1 (231) .- Tr. 17 – 25 .- 495.922
Tóm tắt cốt lõi lý thuyết ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday và áp dụng lý thuyết này vào việc đánh giá tiếng Việt của thế hệ @ hiện nay.
59 Hệ thống thành phần câu tiếng Việt nhìn từ góc độ kết trị của từ / PGS. TS. Nguyễn Văn Lộc, ThS. Nguyễn Mạnh Tiến // Ngôn ngữ .- 2014 .- Số 9/2014 .- Tr. 45-63 .- 400
Xuất phát từ bình diện cú pháp (thuộc tính kết trị) của từ và từ mối quan hệ cú pháp (quan hệ kết trị) giữa các từ, đề xuất một số ý kiến trao đổi nhằm góp phần giải quyết triệt để hơn hai vấn đề tranh luận: Thành phần câu là gì? Danh sách các thành phần câu cùng những tiêu chí xác định chúng?
60 Cấu trúc tham tố của tính từ tiếng Việt / TS. Lê Kính Thắng // Ngôn ngữ .- 2013 .- Số 9 (292)/2013 .- Tr. 29-35. .- 400
Giới thiệu chung về cấu trúc tham tố, cấu trúc tham tố tính từ; Miêu tả cấu trúc tham tố của tính từ tiếng Việt; Đưa ra một số nhận xét bước đầu về cấu trúc tham số của tính từ tiếng Việt và góp thêm một tiếng nói, chứng minh cho sự gần gũi giữa tính từ với động từ trong tiếng Việt – hai từ loại mà nhiều nhà Việt ngữ học xếp chung một nhóm gọi là vị từ.