CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kỹ thuật Xây dựng
131 Xác định công thức tính độ sâu phân giới đối với dòng chảy ổn định không đều của kênh hình thang cân bằng phương pháp bán thực nghiệm / Nguyễn Minh Ngọc // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 159-162 .- 624
Trình bày khái quát tính toán độ sâu phân giới một cách tổng quát, cách áp dụng vào tính toán cho dòng chảy trong kênh hình thang cân. Qua đó phân tích áp dụng các công thức và đánh giá đưa ra công thức tính độ sâu phân giới mới, nhằm đạt kết quả chính xác hơn và thuận lợi hơn trong tính toán dòng chảy không ổn định đối với kênh hình thang cân.
132 Nghiên cứu ước lượng giá trị trầm tích lơ lửng di chuyển qua mặt cắt sông sử dụng ảnh Landsat 8 / GS. TSKH. Nguyễn Ngọc Huệ, ThS. Nguyễn Anh Tuấn, KS. Mạc Văn Dân // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 140-144 .- 624
Trầm tích lơ lửng là một đối tượng phức tạp trong vấn đề nghiên cứu thủy động lực ở khu vực cửa sông và là một chỉ tiêu thiết yếu để đánh giá chất lượng nước, mặt khác một phần giúp xác định được chu trình vận chuyển trầm tích và các chất ô nhiễm trong môi trường nước. Việc quan trắc trầm tích lơ lửng ngoài thực tế bằng các thiết bị đo đạc hiện trường thường gây tốn kém về mặt thời gian và kinh phí. Trong khi đó, việc quan trắc giá trị trầm tích lơ lửng hay chất lượng nước bằng công nghệ viễn thám đang trở nên phổ biến và đem lại hiệu quả cao. Ứng dụng kết quả nghiên cứu đó, bài báo tính toán lượng trầm tích lơ lửng di chuyển trên sông Nhà Bè phục vụ cho các nghiên cứu về sa bồi luồng tàu.
133 Ứng dụng phương pháp trọng số chứng cứ và GIS xây dựng bản đồ tai biến trượt lở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa / Nguyễn Thanh Danh, Đậu Văn Ngọ, Tạ Quốc Dũng, Phạm Ngọc Tân // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 188-194 .- 624
Nghiên cứu áp dung phương pháp trọng số chứng cứ (WoE) tích hợp với GIS thành lập bản đồ tai biến trượt lở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa dựa vào mối liên hệ không gian giữa các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến địa hình; thạch học; thực vật; lượng mưa lớn nhất năm; khoảng cách đến đường giao thông, sông suối, đứt gãy và sự phân bố các điểm trượt lở. Bản đồ tai biến trượt lở được chuẩn hóa và phân chia thành 5 vùng tai biến: rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao. Sử dụng đường cong tỷ lệ thành công và tỷ lệ dự báo để đánh giá mức độ phù hợp và độ chính xác của các phương pháp WoE.
134 Mô hình toán học suy rộng của dòng chảy hở một chiều / Huỳnh Phúc Hậu, Nguyễn Thế Hùng // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 212-216 .- 624
Xây dựng mô hình toán suy rộng cho dòng chảy hở một chiều dưới ảnh hưởng của trường trọng lực, khi có vận tốc thẳng đứng ở đáy lòng dẫn đến đáp ứng các bài toán thực tế như dòng chảy có nước trồi. Hệ phương trình thu được tổng quát hơn hệ phương trình Saint-Venant một chiều thông thường, áp suất phân bố phi thủy tĩnh.
135 So sánh ứng xử ngang của gối cách chấn đàn hồi cốt sợi frei hình tròn và hình vuông bằng phân tích số / Nguyễn Văn Thắng // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 229-231 .- 624
Trình bày ứng xử ngang của các gối cách chấn đàn hồi cốt sợi FREI có mặt cắt ngang hình vuông và hình tròn chịu đồng thời tải trọng đứng và chuyển vị ngang vòng lặp bằng phân tích số. Các gối cách chấn có cùng các lớp cấu tạo và diện tích mặt cắt ngang như nhau. So sách các đặc trưng cơ học của các gối cách chấn như vòng lặp trễ, độ cứng ngang và hệ số cản nhớt được thực hiện.
136 Áp dụng thuật toán lai ghép bầy ong nhân tạo vào tối ưu hóa bố trí cơ sở vật chất trên công trường xây dựng / Phạm Vũ Hồng Sơn, Trần Lê Anh // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 59-64 .- 624
Nghiên cứu đề xuất một mô hình lai ghép Meta-heuristic mới, thuật toán bầy ong nhân tạo kết hợp với phân phối Levy Flights, Chaotic, Opposition-based learning và Destruction and construction. Thuật toán đề xuất được đặt tên là HMABC – Hybrid model of artificial bee colony có cả hai khả năng tìm kiếm địa phương và toàn cục đồng thời. Nghiên cứu còn so sánh hiệu quả của HMABC so với các nghiên cứu trước đây như thuật toán GA, MMAS-GA về các vấn đề bố trí cơ sở vật chất trên công trường xây dựng. Kết quả cho thấy rằng hiệu quả của HMABC vượt trội so với các thuật toán tối ưu hóa hiện có trong việc giải quyết các vấn đề trên.
137 Giải pháp cho thí nghiệm cắt phẳng xác định sức chống cắt của đất phong hóa lẫn dăm sạn / Đỗ Minh Tính // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 167-169 .- 624
Giới thiệu một phương pháp nhằm khắc phục những sai số do tính không đồng nhất của đất đá gây ra khi thí nghiệm xác định sức chống cắt của nó bằng thí nghiệm cắt phẳng trực tiếp.
138 Phản ứng động của nhà nhiều tầng sử dụng gối cách chấn có độ cản cao / Nguyễn Anh Dũng // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 37-39 .- 624
Trình bày một kết quả phân tích động một công trình nhà cao tầng có sử dụng gối cao su có độ cản cao, kết quả phân tích được so sánh với công trình không sử dụng cách chấn đáy. Kết quả so sánh chỉ rõ hiệu quả đem lại khi sử dụng gối cao su có độ cản cao trong nhà nhiều tầng.
139 Hiệu quả giảm chấn của hệ cản lưu biến từ kết hợp gối cao su lõi chì trong kết cấu liền kề / Nguyễn Thanh Cao Phi, Nguyễn Trọng Phước // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 55-59 .- 624
Đánh giá hiệu quả giảm chấn của hệ cản lưu biến từ kết hợp gối cao su lõi chì trong kết cấu liền kề chịu động đất. Kết cấu chính được mô hình hóa thành hệ rời rạc với bậc tự do động lực học là chuyển vị ngang tại các tầng. Phương trình chuyển động của hệ kết cấu được thiết lập dựa vào cân bằng động và được giải bằng phương pháp Newmark. Hiệu quả giảm giao động được đánh giá thông qua kết quả ứng xử động thể hiện bởi chuyển vị, gia tốc và lực cắt khi hệ chịu kích động của gia tốc nền động đất.
140 Phân tích ứng xử của liên kết nối ống thép tròn sử dụng mặt bích và bu lông chịu uốn cắt đồng thời / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Trọng Vinh // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 111-117 .- 624
Nghiên cứu đưa ra những luật ứng xử của liên kết nối ống thép tròn sử dụng mặt bích và bu lông trong trường hợp chịu uốn cắt đồng thời, từ đó đề xuất các thông số hợp lý của liên kết (mối quan hệ giữa chiều dày bản mã, đường kính bu lông và chiều dày ống thép).