CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật Xây dựng

  • Duyệt theo:
111 Nghiên cứu sử dụng vải địa kỹ thuật bằng sợi đay thay thế vải địa tổng hợp ở Việt Nam / Nguyễn Thị Ngọc Quyên // Xây dựng .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 203-208 .- 624

Hiện nay môi trường trái đất xuống cấp nghiêm trọng vì sự hiện diện của các chất không phân hủy do con người tạo ra được chôn lấp trong đất, trong số đó sử dụng vải địa kỹ thuật bằng các sợi polymer là một chất gây ô nhiễm và không tiêu hủy trong đất. Việc tìm kiếm một vật liệu mới thân thiện mới môi trường đang trở thành vấn đề cấp thiết trong phát triển đô thị ở Việt Nam hiện nay. Sợi đay là một giải pháp tạo ra một loại vải địa kỹ thuật mới thay thế rất có tiềm năng cho tương lai. Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng tuổi thọ và tính chất kỹ thuật của vải địa kỹ thuật đay có thể được cải tiến để phù hợp với mục đích sử dụng và hoàn toàn đáng tin cậy cho các loại vải địa kỹ thuật polymer truyền thống đang được sử dụng rất nhiều trong xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay.

112 Ảnh hưởng hiệu ứng phụ thuộc tỉ lệ lên giao động tự do của tấm composite nhiều lớp chiều dày micro / Lê Thanh Cường // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 14-19 .- 624

Trên cơ sở lý thuyết ứng suất cặp hiệu chỉnh mới và phương pháp số đẳng hình học, bài báo này trình bày một mô hình số được thiết lập để phân tích ảnh hưởng của hiện tượng phụ thuộc kích thước lên giao động tự do của tấm composite nhiều lớp với dạng hình học phức tạp với kích thước micro. Phương trình tổng quát được thiết lập dựa trên lý tấm Reissner-Mindlin và lý thuyết ứng suất couple hiệu chỉnh mới và được giải bằng phương pháp phần tử hữu hạn đẳng hình học. Một tham số kích thước tỉ lệ được dùng để tính toán ứng xử của tấm micro. Độ chính xác của phương pháp được kiểm tra thông qua sự so sánh kết quả đạt được với các phương pháp tham khảo. Thêm vào đó một số ví dụ số được thực hiện để kiểm tra sự ảnh hưởng của tham số tỉ lệ, hướng sợi điều kiện biên lên tần số dao động của tấm micro nhiều lớp.

113 Một số vấn đề trong thiết kế liên kết bu lông theo các tiêu chuẩn châu Âu, Nga và Việt Nam / Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 45-49 .- 624

Trình bày phương pháp và quy trình thiết kế liên kết bu long trong kết cấu thép, phân tích và so sánh sự tương đồng và khác biệt trong việc tính toán, thiết kế liên kết bu long theo tiêu chuẩn của Eurocode với tiêu chuẩn của Nga và Việt Nam. Nôi dung trình bày chủ yếu tập trung phân tích, so sánh thiết kế liên kết bản bích sử dụng bu long, là dạng liên kết bu long được sử dụng phổ biến trong kết cấu thép ở Việt Nam.

114 Xác định thông số làm việc hợp lý thiết bị công tác máy đào hầm mini trong các điều kiện địa chất khác nhau / Trần Đức Hiếu // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 73-76 .- 624

Trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của các thông số kết cấu, thông số động học và điều kiện địa chất đến công suất dẫn động đầu cắt, đề tài tiến hành khảo sát bằng số trên một máy cụ thể để tìm ra chế độ vận hành hợp lý của thiết bị, mà chủ yếu là mối tương quan giữa tốc độ quay và tốc độ tịnh tiến của đầu cắt trong các điều kiện địa chất cho trước đảm bảo năng suất đào lớn nhất và tận dụng hết công suất động cơ được trang bị.

115 Ứng dụng công nghệ trạm GNSS/CORS trong quan trắc chuyển dịch phục vụ đánh giá tai biến công trình do biến đổi khí hậu ở Việt Nam / TS. Diêm Công Huy // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 55-58 .- 624

Trình bày nguyên lý hoạt động của trạm tham chiếu hoạt động liên tục CORS. Phân tích ưu, nhược điểm và khả năng ứng dụng của công nghệ này trong quan trắc chuyển dịch phục vụ đánh giá tai biến công trình do biến đổi khí hậu ở Việt Nam.

116 Tính toán chọc thủng theo TCVN 5574 : 2018 / TS. Lê Minh Long // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 65-78 .- 624

Đề cập tới một số điềm cần lưu ý khi áp dụng TCVN 5574:2018 để tính toán chọc thủng và làm rõ được cách tính toán mới, cũng như thiết lập được sơ đồ khối để có thể sử dụng trong thực tế tính toán thiết lập. Bài báo cũng đã thiết lập được công thức tính mô men kháng uốn cho các trường hợp cụ thể dùng trong tính toán chọc thủng.

117 Phân tích kết cấu dàn cầu Kiewitt 8 có kể đến sự làm việc đồng thời của kết cấu cột bên dưới chịu tác dụng của tải trọng động đất theo phương pháp thẳng đứng / Phạm Văn Đạt // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 78-81 .- 624

Trong bài báo này, tác giả sẽ áp dụng phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) để phân tích kết cấu dàn cầu Kiewitt 8 có kể đến sự làm việc đồng thời của kết cấu cột bên chịu tải trọng động đất theo phương thẳng đứng.

118 Phân tích ứng xử tĩnh và động kết cấu tấm nổi trực hướng chịu tải trọng di chuyển / Lương Văn Hải, Nguyễn Xuân Vũ, Đỗ Trần Khánh Trình, Trần Minh Thi // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 237-244 .- 624

Trong bài báo này, ứng xử thủy đàn hồi học của một tấm trực hướng nổi trên mặt nước tĩnh có độ sâu hữu hạn chịu tải di động được mô phỏng bằng phương pháp kết hợp giữa phần tử biên và phần tử hữu hạn.

119 Nghiên cứu sử dụng chất phủ Siliconate Metyl Kali nhằm giảm thiểu độ co nở của khối xây tường bê tông khí chưng áp / Hoàng Vĩnh Long // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 257-265 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng chất phủ bề mặt Siliconate Metyl Kali nhằm làm giảm độ hút nước và độ co nở kho khối xây AAC. Kết quả cho thấy, khi sử dụng chất phủ với tỷ lệ Siliconate Metyl Kali/Nước là 1:10 thì độ hút nước và độ giãn nở của tường AAC giảm rõ rệt tương ứng còn 34% và 1,65% khi phun mưa với lượng 400 mm.

120 Chọn tối ưu kích thước tiết diện của nhà công nghiệp nhịp từ 35 đến 60m / Lê Anh Thắng, Bùi Thanh Thắng // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 287-291 .- 624

Đề xuất phương án phân đoạn để thay đổi tiết diện cho khung nhà công nghiệp. Bên cạnh đó, các tiết diện tối ưu cho từng phân đoạn của một số khung nhà công nghiệp nhịp lớn thông dụng cũng đã được đề xuất. Các tiết diện này được lấy làm căn cứ cho việc chọn sơ bộ kích thước tiết diện khung thép trong bài toán thiết kế.