CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật Xây dựng

  • Duyệt theo:
111 Phát triển thuật toán lai ghép đom đóm (HFA) để tối ưu vị trí lắp cặt cần trục tháp / Phạm Vũ Hồng Sơn, Trương Minh Luận // Xây dựng .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 95-100 .- 624

Cần trục tháp là công cụ thiết yếu cần có trong những công trình xây dựng. Việc bố trí cần trục tháp cần thõa mãn được những ràng buộc trong công trường và từ đó sẽ làm giảm thiểu chi phí xuống mức thấp nhất. Ngược lại, vị trí cần trục tháp không hợp lý sẽ dẫn tới việc tiến độ bị chậm trễ, năng suất kém và gia tăng chi phí. Nghiên cứu này đề xuất một mô hình lai ghép Meta-heuristic mới, bao gồm thuật toán đom đóm (FA) với tối ưu hóa bầy đàn (PSO), phân phối Levy Flights và thuật toán tiến hóa vi phân (DE). Thuật toán đề xuất được đặt tên là HFA – Hybrid of firefly algorithm giúp cân bằng được khả năng tìm kiếm cục bộ và toàn cục. Hơn nữa, nghiên cứu này so sánh kết quả hảu HFA các thuật toán EBCO, EVPS, từ đó đánh giá được sự hiệu quả của thuật toán đề xuất trong việc tối ưu hóa vị trí cần trục tháp.

112 Phương pháp phần tử chuyển động cho phân tích ứng xử tấm nổi nhiều lớp chịu tải trọng di chuyển trên vùng nước nông / Nguyễn Xuân Vũ, Cao Tấn Ngọc Thân, Bùi Hà Việt, Lương Văn Hải // Xây dựng .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 118-122 .- 624

Trong bài báo này, ứng xử thủy đàn hồi học của một tấm nhiều lớp nổi trên mặt nước nông yên tĩnh được mô phỏng bằng phương pháp phần tử chuyển động (MEM). Theo phương pháp này, phần kết cấu tấm được mô hình sử dụng lý thuyết tấm nhiều lớp với lõi đàn hồi, trong khi đó lý thuyết sóng nước nông tuyến tính được sử dụng để mô phỏng bài toán thủy động lực học của chất lỏng. Cả hai miền tính toán của kết cấu và chất lỏng được rời rạc hóa đồng thời bằng nhiều “phần tử chuyển động” nằm trong hệ trục tạo độ di chuyển cùng với tải trọng. Thông qua đó, mô hình lý thuyết này giúp loại bỏ hoàn toàn việc cập nhật lại vector tải trọng do sự thay đổi vị trí của điểm tiếp xúc so với các phần tử. Kết quả mô phỏng được thực hiện để đánh giá tính hiệu quả của lõi đàn hồi trong việc giảm ảnh hưởng của sóng nước lên bề mặt đường bên trên kết cấu nổi.

113 Tối ưu vị trí xây dựng nhà máy điện mặt trời tại Việt Nam sử dụng phương pháp ra quyết định đa tiêu chí / Trần Đức Học, Đỗ Doãn Tuyền // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Số 11 .- 624

Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn vị trí xây dựng nhà máy điện mặt trời tại Việt Nam. Các yếu tố này được thu thập từ các bài báo trong và ngoài nước, những chuyên gia trong lĩnh vực năng lượng, xây dựng, có am hiểu về năng lượng tái tạo nói chung và năng lượng mặt trời nói riêng. Từ đó, mô hình phân tích thứ bậc AHP được áp dụng để đề xuất vị trí xây dựng phù hợp nhất.

114 Ứng xử thủy đàn hồi học của một tấm nổi dưới tác động của hệ nhiều bậc tự do di chuyển sử dụng phương pháp kết hợp giữa phần tử biên và phần tử chuyển động / Phan Nhật Tân, Nguyễn Xuân Vũ, Cao Tấn Ngọc Thân, Lương Văn Hải // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 143-150 .- 624

Phân tích ứng xử động lực học của kết cấu nổi dưới tác động của hệ nhiều bậc tự do di chuyển gồm thân xe, giá chuyển hướng và bánh xe, sử dụng phương pháp kết hợp giữa phần tử biên và phần tử chuyển động. Ngoài ra, sự ảnh hưởng của những yếu tố quan trọng đến ứng xử của kết cấu tấm nổi và hệ nhiều bậc tự do sẽ được nghiên cứu thông qua việc triển khai các ví dụ số.

115 Nghiên cứu sử dụng vải địa kỹ thuật bằng sợi đay thay thế vải địa tổng hợp ở Việt Nam / Nguyễn Thị Ngọc Quyên // Xây dựng .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 203-208 .- 624

Hiện nay môi trường trái đất xuống cấp nghiêm trọng vì sự hiện diện của các chất không phân hủy do con người tạo ra được chôn lấp trong đất, trong số đó sử dụng vải địa kỹ thuật bằng các sợi polymer là một chất gây ô nhiễm và không tiêu hủy trong đất. Việc tìm kiếm một vật liệu mới thân thiện mới môi trường đang trở thành vấn đề cấp thiết trong phát triển đô thị ở Việt Nam hiện nay. Sợi đay là một giải pháp tạo ra một loại vải địa kỹ thuật mới thay thế rất có tiềm năng cho tương lai. Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng tuổi thọ và tính chất kỹ thuật của vải địa kỹ thuật đay có thể được cải tiến để phù hợp với mục đích sử dụng và hoàn toàn đáng tin cậy cho các loại vải địa kỹ thuật polymer truyền thống đang được sử dụng rất nhiều trong xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay.

116 Ảnh hưởng hiệu ứng phụ thuộc tỉ lệ lên giao động tự do của tấm composite nhiều lớp chiều dày micro / Lê Thanh Cường // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 14-19 .- 624

Trên cơ sở lý thuyết ứng suất cặp hiệu chỉnh mới và phương pháp số đẳng hình học, bài báo này trình bày một mô hình số được thiết lập để phân tích ảnh hưởng của hiện tượng phụ thuộc kích thước lên giao động tự do của tấm composite nhiều lớp với dạng hình học phức tạp với kích thước micro. Phương trình tổng quát được thiết lập dựa trên lý tấm Reissner-Mindlin và lý thuyết ứng suất couple hiệu chỉnh mới và được giải bằng phương pháp phần tử hữu hạn đẳng hình học. Một tham số kích thước tỉ lệ được dùng để tính toán ứng xử của tấm micro. Độ chính xác của phương pháp được kiểm tra thông qua sự so sánh kết quả đạt được với các phương pháp tham khảo. Thêm vào đó một số ví dụ số được thực hiện để kiểm tra sự ảnh hưởng của tham số tỉ lệ, hướng sợi điều kiện biên lên tần số dao động của tấm micro nhiều lớp.

117 Một số vấn đề trong thiết kế liên kết bu lông theo các tiêu chuẩn châu Âu, Nga và Việt Nam / Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 45-49 .- 624

Trình bày phương pháp và quy trình thiết kế liên kết bu long trong kết cấu thép, phân tích và so sánh sự tương đồng và khác biệt trong việc tính toán, thiết kế liên kết bu long theo tiêu chuẩn của Eurocode với tiêu chuẩn của Nga và Việt Nam. Nôi dung trình bày chủ yếu tập trung phân tích, so sánh thiết kế liên kết bản bích sử dụng bu long, là dạng liên kết bu long được sử dụng phổ biến trong kết cấu thép ở Việt Nam.

118 Xác định thông số làm việc hợp lý thiết bị công tác máy đào hầm mini trong các điều kiện địa chất khác nhau / Trần Đức Hiếu // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 73-76 .- 624

Trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của các thông số kết cấu, thông số động học và điều kiện địa chất đến công suất dẫn động đầu cắt, đề tài tiến hành khảo sát bằng số trên một máy cụ thể để tìm ra chế độ vận hành hợp lý của thiết bị, mà chủ yếu là mối tương quan giữa tốc độ quay và tốc độ tịnh tiến của đầu cắt trong các điều kiện địa chất cho trước đảm bảo năng suất đào lớn nhất và tận dụng hết công suất động cơ được trang bị.

119 Ứng dụng công nghệ trạm GNSS/CORS trong quan trắc chuyển dịch phục vụ đánh giá tai biến công trình do biến đổi khí hậu ở Việt Nam / TS. Diêm Công Huy // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 55-58 .- 624

Trình bày nguyên lý hoạt động của trạm tham chiếu hoạt động liên tục CORS. Phân tích ưu, nhược điểm và khả năng ứng dụng của công nghệ này trong quan trắc chuyển dịch phục vụ đánh giá tai biến công trình do biến đổi khí hậu ở Việt Nam.

120 Tính toán chọc thủng theo TCVN 5574 : 2018 / TS. Lê Minh Long // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 65-78 .- 624

Đề cập tới một số điềm cần lưu ý khi áp dụng TCVN 5574:2018 để tính toán chọc thủng và làm rõ được cách tính toán mới, cũng như thiết lập được sơ đồ khối để có thể sử dụng trong thực tế tính toán thiết lập. Bài báo cũng đã thiết lập được công thức tính mô men kháng uốn cho các trường hợp cụ thể dùng trong tính toán chọc thủng.