CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kỹ thuật Xây dựng
121 Ứng dụng phương pháp tương đương năng lượng vào phân tích ứng xử của tấm chịu uốn / Nguyễn Xuân Toản, Nguyễn Thị Kim Loan // Xây dựng .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 231-235 .- 624
Trình bày một số kết quả nghiên cứu ứng dụng phương pháp tương đương năng lượng vào phân tích ứng xử của tấm chịu uốn dưới tác dụng của tải trọng. Trong đó kết cấu tấm được thay thế bởi một lưới dầm tương đương về năng lượng biến dạng.
122 Phân tích ứng xử mất ổn định xoắn bên đàn hồi bậc hai của khung thép / Nguyễn Phú Cường // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 63-66 .- 624
Trình bày một phương pháp phân tích đàn hồi bậc hai của khung thép có xét đến ảnh hưởng của sự mất ổn định xoắn bên.
123 Nâng cao năng suất lao động bằng mô phỏng sự kiện rời rạc: Trường hợp nghiên cứu: công tác cốp pha nhôm / Phan Trọng Lễ, Lương Đức Long // Xây dựng .- 2019 .- Số 01 .- Tr. 126-134 .- 624
Giới thiệu công cụ hỗ trợ nhà thầu nhanh chóng đưa ra quyết định về việc sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý, tiết kiệm để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công việc trong thi công xây dựng.
124 Phân tích tĩnh tấm vi mô FGM sử dụng phương pháp không lưới / Trần Trung Dũng, Thái Hoàng Chiến // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 102-105 .- 624
Trình bày một mô hình phụ thuộc kích thước cho phân tích tĩnh của tấm vi mô biến đổi chức năng (FGM) sử dụng lý thuyết độ dốc biến dạng hiệu chỉnh (MSGT), lý thuyết biến dạng cắt bậc đơn giản (sFSDT) và phương pháp không lưới. Mô hình này gồm có bốn biến và ba tham số chiều dài nội. Các thông số vật liệu như mô đun đàn hồi và hệ số poisson sẽ được tính toán dựa trên quy tắc hỗn hợp. Các phương trình chủ đạo rời rạc được thành lập từ nguyên lý công ảo và sẽ được giải bằng phương pháp không lưới Kriging. Bài báo này sẽ nghiên cứu tính toán tấm tròn vi mô với biên tựa đơn để đánh giá chuyển vị. Các kết quả đạt được từ mô hình nghiên cứu sẽ được so sánh với các kết quả đã công bố trước đây.
125 Phân tích dao động tự do của tấm composite nhiều lớp được gia cường bằng graphene platelets / Thái Hoàng Chiến, Trần Trung Dũng, Nguyễn Xuân Hùng // Xây dựng .- 2019 .- Số 02 .- Tr. 106-109 .- 624
Trình bày một mô hình số cho phân tích dao động tự do của tấm composite nhiều lớp được gia cường bằng graphene platelets sử dụng lý thuyết biến dạng cắt bậc cao và phương pháp đẳng hình học. Các thông số vật liệu như mô đun đàn hồi và hệ số poisson/mật độ khối lượng được xác định theo mô hình Halpin-Tsai cải tiến và quy tắc hỗn hợp mở rộng. Phương trình chủ đạo được thiết lập từ nguyên lý công ảo và giải bằng phương pháp đẳng hình học. Bài toán tấm vuông với điều kiện biên tựa đơn sẽ được nghiên cứu để đánh giá tần số dao động tự do. Các kết quả tính toán từ mô hình đề xuất sẽ được so sánh với các nghiên cứu đã công bố trước đây.
126 Tối ưu hóa tự động trong kế hoạch bố trí cần trục tháp dựa trên nền tảng BIM / Phạm Hồng Luân, Ngô Xuân Vĩnh // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 43-49 .- 624
Mục đích của bài báo là phát triển một phương pháp tích hợp, kết hợp với mô hình hóa thông tin xây dựng (BIM) và thuật toán di truyền đa mục tiêu (NSGA-II) để tự động tạo ra một sơ đồ bố trí cần trục tháp tối ưu.
127 Dùng thí nghiệm 3 trục để tính sức chống cắt cho cột đất xi măng / Nguyễn Hải // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 50-53 .- 624
Bài báo sử dụng thí nghiệm 3 trục để tính toán sức chống cắt cho cột đất xi măng mà các tác giả trước đây không sử dụng.
128 Kiểm tra khả năng chịu lực của cột chịu nén lệch tâm bằng biểu đồ tương tác trên Excel / Phạm Thị Lan // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 126-129 .- 624
Trình bày quy trình kiểm tra khả năng chịu lực bằng biểu đồ tương tác trên Excel cho ba trường hợp: cột chịu nén lệch tâm phẳng, đặt thép tập trung trên cạnh vuông góc với mặt phẳng uốn; cột chịu nén lệch tâm phẳng, đặt thép theo chu vi; cột chịu nén lệch tâm xiên.
129 Ước lượng module cát tuyến E50 của tầng cát dày khu vực quận 1, TP. Hồ Chí Minh bằng phương pháp phần tử hữu hạn / Huỳnh Quốc Thiện, Nguyễn Minh Tâm // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 136-142 .- 624
Phân tích giá trị module cát tuyến E50 của tầng cát dày khu vưc quận 1 thành phố Hồ Chí Ming theo chỉ số SPT (N), thông qua 3 dự án có tầng hầm sâu thi công bằng các phương pháp khác nhau bao gồm, bottom – up, semi – topdown và topdown. Từ việc thống kê chỉ số N của 20 hố khoan từ 3 dự án khu vực quận 1 để tìm ra hàm đặc trưng diễn tả sự thay đổi chỉ số N theo độ sâu z trong tầng đáy cát dày khu vực này. Tác giả sử dụng mô hình Hardening Soil (HS) để phân tích ngược, ước lượng sự thay đổi E50 theo N và theo độ sâu z là một hàm có dạng E50 =αNf(z)...
130 Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng BIM trong ngành xây dựng Việt Nam / Nguyễn Minh Ngọc // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 115-118 .- 624
Trình bày khái niệm về BIM, lịch sử phát triển, ứng dụng BIM của các nước trên thế giới, tổng hợp các phần mềm về BIM và ứng dụng của nó, sau đó định lượng ra các chi phí lợi ích BIM mang lại, đồng thời đánh giá những thuận lợi của Việt Nam khi áp dụng BIM trong đó có các chính sách của nhà nước và cơ sở hạ tầng hiện có, đồng thời đánh giá các khó khăn và thách thức khi Việt Nam áp dụng BIM. Trong dó cho thấy rằng Việt Nam rất phù hợp để phát triển BIM, cũng rất thuận lợi trong tiếp cận và xây dựng công nghệ 4.0 trong ngành xây dựng.