CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật Xây dựng

  • Duyệt theo:
1 Nghiên cứu chế tạo máy ép gạch đất không nung dạng tự chèn phục vụ phát triển bền vững khu vực miền núi phía Bắc / Ứng Quốc Tráng, Trần Văn Dầu, Nguyễn Sỹ Nam, Nguyễn Thiệu Trần Đăng // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 90-93 .- 690

Khảo sát và chế tạo ra máy ép thủ công gạch đất tự chèn không nung từ vật liệu chính là đất đồi kết hợp với xi măng, nước và các chất phụ gia. Máy ép sử dụng cơ cấu cơ khí đảm bảo tính ổn định trong quá trình sản xuất gạch, vận chuyển dễ dàng, thao tác vận hành và sửa chữa đơn giản, tận dụng được nguồn lao động tại chỗ, chi phí thấp. Sau khi chế tạo, máy ép đã được chuyển giao và ứng dụng thành công trong công trình nhà ở thuộc huyện Con Cuông tỉnh Nghệ An.

2 Nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng thể tích đến cường độ chịu nén đối với gạch đất - xi măng không nung dùng trong xây dựng nhà ở vùng miền núi phía Bắc / Đào Ngọc Khánh Vy, Nguyễn Trung Hiếu, Đặng Vũ Hiệp, Nguyễn Công Thắng, Nguyễn Văn Tuấn // Xây dựng .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 100-103 .- 690

Đánh giá mối quan hệ giữa khối lượng thể tích và cường độ chịu nén của gạch, đồng thời xem xét sự tương tác của yếu tố này với hàm lượng xi măng cũng như đề xuất cấp phối tối ưu. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần tối ưu hóa quá trình sản xuất gạch gạch đất - xi măng không nung nhằm nâng cao chất lượng, đồng thời đảm bảo tính kinh tế và bền vững trong xây dựng.

3 Phát sinh trường ngẫu nhiên của các thông số đất trong các bài toán địa kỹ thuật xây dựng có xét sự tương quan theo không gian / Võ Thị Tuyết Giang, Nguyễn Võ Trọng // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 95 - 99 .- 624

Bài nghiên cứu đã trình bày cơ sở lý thuyết và giải thuật của phương pháp LAS, đồng thời xây dựng một chương trình tính toán bằng ngôn ngữ lập trình Python. Chương trình này đã được sử dụng để mô phỏng và thực hiện các so sánh sau: so sánh với trường ngẫu nhiên không xem xét tính tương quan, cho thấy mô hình LAS thể hiện rõ tính tương quan này; so sánh các trường hợp khác nhau liên quan đến thông số như phương sai và độ dài tương quan; thực hiện 100.000 lần mô phỏng để so sánh các kết quả đầu vào với kết quả kỳ vọng, phương sai và độ dài tương quan. Kết quả cho thấy mô hình phát sinh đạt mức độ chấp nhận được. Tuy nhiên, chương trình tính này mới chỉ áp dụng cho bài toán một chiều (1-D) và nhóm tác giả đang tiếp tục phát triển để áp dụng vào các bài toán nhiều chiều hơn.

4 Ảnh hưởng của phân tầng địa chất đến khả năng hóa lỏng của nền đất : nghiên cứu thực nghiệm / Trần Đồng Kiếm Lam, Nguyễn Văn Hiếu, Nguyễn Đức Khiêm, Sung-Sik Park // .- 2025 .- Tháng 03 .- Tr. 120-124 .- 690

Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của phân tầng địa chất đến khả năng hóa lỏng của nền đất thông qua thí nghiệm cắt đơn giản tuần hoàn (CDSS). Phân tích tác động của chiều dày lớp cát đến khả năng chống hóa lỏng.

5 Nghiên cứu thực nghiệm mô hình quan hệ ứng suất - biến dạng của vật liệu bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ tái chế từ phế thải xây dựng / Lê Ngọc Lan // .- 2025 .- Tháng 03 .- Tr. 157-163 .- 690

Giới thiệu về nghiên cứu thực nghiệm quan hệ ứng suất - biến dạng của bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu tái chế từ phế thải xây dựng. Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất mô hình tính toán biểu đồ quan hệ giữa ứng suất - biến dạng áp dụng trong tính toán mô hình dầm bê tông.

6 Phát triển mô hình dự báo sức chịu tải cọc dựa trên dữ liệu thí nghiệm O-cell bằng phương pháp học máy ANN / Võ Nguyễn Phú Huân, Phạm Đinh Trung Nghĩa // .- 2025 .- Tháng 03 .- Tr. 169-171 .- 690

Bằng cách kết hợp các tham số như hình học cọc, đặc tính vật liệu và tính chất đất, nghiên cứu này nhằm tạo ra một công cụ dự đoán chính xác và thực tế cho các kỹ sư. Nghiên cứu cũng đánh giá hiệu suất của mô hình ANN so với các phương pháp dự đoán truyền thống, làm nổi bật những ưu điểm của nó về độ chính xác và khả năng thích ứng.

7 Xác định các thông số tối ưu của máy đào một gầu dựa trên điều kiện hoạt động / Trần Đức Hiếu // .- 2025 .- Tháng 03 .- Tr. 172-176 .- 690

Là một hàm mục tiêu, khi tối ưu hóa các thông số, các chỉ tiêu kỹ thuật và vận hành được sử dụng, bao gồm cả thời gian chu kỳ vận hành và các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế kỹ thuật. Bài báo trình bày kết quả xác định các thông số tối ưu của máy đào một gầu dựa trên điều kiện hoạt động.

8 Ảnh hưởng của sườn đứng đến khả năng chịu nén đúng tâm của khối xây bằng gạch đất không nung / Lê Tuấn Thắng, Trần Thuỳ Dương // .- 2024 .- Quý 24 .- Tr. 35-44 .- 690

Trình bày một nghiên cứu thực nghiệm nhằm đánh giá ảnh hưởng của sườn đứng đến khả năng chịu nén đúng tâm của khối xây bằng gạch đất không nung. 03 mẫu khối xây có cùng kích thước 300 x 600 mm được chế tạo.

9 Đánh giá khả năng hóa lỏng của cát mịn khu vực ven biển Bắc Bộ bằng thí nghiệm ba trục động / Đặng Quang Huy, Vũ Minh Ngạn, Đào Huy Hoàng // .- 2024 .- Tháng 12 .- Tr. 53-57 .- 690

Đánh giá khả năng hóa lỏng của cát mịn khai thác tại khu vực ven biển Bắc Bộ thông qua các thí nghiệm nén ba trục động trong phòng, đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trên thế giới để nghiên cứu hóa lỏng đất. Tuy vậy, ở Việt Nam nó vẫn chưa được sử dụng rộng rãi. Kết quả cho thấy, cát mịn khu vực này có khả năng bị hóa lỏng, mức độ hóa lỏng phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau như áp lực cố kết, độ chặt của mẫu hay tỷ số ứng suất của tải trọng động.

10 Nghiên cứu quá trình cắt đất đá của choòng khoan lắp trên máy khoan xoay / Trần Đức Hiếu // .- 2024 .- Tháng 12 .- Tr. 118-120 .- 690

Búa khoan tạo ra lực va đập và mô men quay choòng khoan trong quá trình khoan. Quá trình cắt đất đá bằng choòng khoan lắp trên máy khoan xoay là một quy trình phức tạp và chủ yếu được sử dụng trong công nghiệp khoan đá và khoan khoáng sản. Bài viết trình bày quá trình cắt đất đá của choòng khoan lắp trên máy khoan xoay.