CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật Xây dựng

  • Duyệt theo:
141 Kiểm tra khả năng chịu lực của cột chịu nén lệch tâm bằng biểu đồ tương tác trên Excel / Phạm Thị Lan // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 126-129 .- 624

Trình bày quy trình kiểm tra khả năng chịu lực bằng biểu đồ tương tác trên Excel cho ba trường hợp: cột chịu nén lệch tâm phẳng, đặt thép tập trung trên cạnh vuông góc với mặt phẳng uốn; cột chịu nén lệch tâm phẳng, đặt thép theo chu vi; cột chịu nén lệch tâm xiên.

142 Ước lượng module cát tuyến E50 của tầng cát dày khu vực quận 1, TP. Hồ Chí Minh bằng phương pháp phần tử hữu hạn / Huỳnh Quốc Thiện, Nguyễn Minh Tâm // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 136-142 .- 624

Phân tích giá trị module cát tuyến E50 của tầng cát dày khu vưc quận 1 thành phố Hồ Chí Ming theo chỉ số SPT (N), thông qua 3 dự án có tầng hầm sâu thi công bằng các phương pháp khác nhau bao gồm, bottom – up, semi – topdown và topdown. Từ việc thống kê chỉ số N của 20 hố khoan từ 3 dự án khu vực quận 1 để tìm ra hàm đặc trưng diễn tả sự thay đổi chỉ số N theo độ sâu z trong tầng đáy cát dày khu vực này. Tác giả sử dụng mô hình Hardening Soil (HS) để phân tích ngược, ước lượng sự thay đổi E50 theo N và theo độ sâu z là một hàm có dạng E50 =αNf(z)...

143 Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng BIM trong ngành xây dựng Việt Nam / Nguyễn Minh Ngọc // Xây dựng .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 115-118 .- 624

Trình bày khái niệm về BIM, lịch sử phát triển, ứng dụng BIM của các nước trên thế giới, tổng hợp các phần mềm về BIM và ứng dụng của nó, sau đó định lượng ra các chi phí lợi ích BIM mang lại, đồng thời đánh giá những thuận lợi của Việt Nam khi áp dụng BIM trong đó có các chính sách của nhà nước và cơ sở hạ tầng hiện có, đồng thời đánh giá các khó khăn và thách thức khi Việt Nam áp dụng BIM. Trong dó cho thấy rằng Việt Nam rất phù hợp để phát triển BIM, cũng rất thuận lợi trong tiếp cận và xây dựng công nghệ 4.0 trong ngành xây dựng.

144 Xác định công thức tính độ sâu phân giới đối với dòng chảy ổn định không đều của kênh hình thang cân bằng phương pháp bán thực nghiệm / Nguyễn Minh Ngọc // Xây dựng .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 159-162 .- 624

Trình bày khái quát tính toán độ sâu phân giới một cách tổng quát, cách áp dụng vào tính toán cho dòng chảy trong kênh hình thang cân. Qua đó phân tích áp dụng các công thức và đánh giá đưa ra công thức tính độ sâu phân giới mới, nhằm đạt kết quả chính xác hơn và thuận lợi hơn trong tính toán dòng chảy không ổn định đối với kênh hình thang cân.

145 Nghiên cứu ước lượng giá trị trầm tích lơ lửng di chuyển qua mặt cắt sông sử dụng ảnh Landsat 8 / GS. TSKH. Nguyễn Ngọc Huệ, ThS. Nguyễn Anh Tuấn, KS. Mạc Văn Dân // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 140-144 .- 624

Trầm tích lơ lửng là một đối tượng phức tạp trong vấn đề nghiên cứu thủy động lực ở khu vực cửa sông và là một chỉ tiêu thiết yếu để đánh giá chất lượng nước, mặt khác một phần giúp xác định được chu trình vận chuyển trầm tích và các chất ô nhiễm trong môi trường nước. Việc quan trắc trầm tích lơ lửng ngoài thực tế bằng các thiết bị đo đạc hiện trường thường gây tốn kém về mặt thời gian và kinh phí. Trong khi đó, việc quan trắc giá trị trầm tích lơ lửng hay chất lượng nước bằng công nghệ viễn thám đang trở nên phổ biến và đem lại hiệu quả cao. Ứng dụng kết quả nghiên cứu đó, bài báo tính toán lượng trầm tích lơ lửng di chuyển trên sông Nhà Bè phục vụ cho các nghiên cứu về sa bồi luồng tàu.

146 Ứng dụng phương pháp trọng số chứng cứ và GIS xây dựng bản đồ tai biến trượt lở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa / Nguyễn Thanh Danh, Đậu Văn Ngọ, Tạ Quốc Dũng, Phạm Ngọc Tân // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 188-194 .- 624

Nghiên cứu áp dung phương pháp trọng số chứng cứ (WoE) tích hợp với GIS thành lập bản đồ tai biến trượt lở huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa dựa vào mối liên hệ không gian giữa các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến địa hình; thạch học; thực vật; lượng mưa lớn nhất năm; khoảng cách đến đường giao thông, sông suối, đứt gãy và sự phân bố các điểm trượt lở. Bản đồ tai biến trượt lở được chuẩn hóa và phân chia thành 5 vùng tai biến: rất thấp, thấp, trung bình, cao và rất cao. Sử dụng đường cong tỷ lệ thành công và tỷ lệ dự báo để đánh giá mức độ phù hợp và độ chính xác của các phương pháp WoE.

147 Mô hình toán học suy rộng của dòng chảy hở một chiều / Huỳnh Phúc Hậu, Nguyễn Thế Hùng // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 212-216 .- 624

Xây dựng mô hình toán suy rộng cho dòng chảy hở một chiều dưới ảnh hưởng của trường trọng lực, khi có vận tốc thẳng đứng ở đáy lòng dẫn đến đáp ứng các bài toán thực tế như dòng chảy có nước trồi. Hệ phương trình thu được tổng quát hơn hệ phương trình Saint-Venant một chiều thông thường, áp suất phân bố phi thủy tĩnh.

148 So sánh ứng xử ngang của gối cách chấn đàn hồi cốt sợi frei hình tròn và hình vuông bằng phân tích số / Nguyễn Văn Thắng // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 229-231 .- 624

Trình bày ứng xử ngang của các gối cách chấn đàn hồi cốt sợi FREI có mặt cắt ngang hình vuông và hình tròn chịu đồng thời tải trọng đứng và chuyển vị ngang vòng lặp bằng phân tích số. Các gối cách chấn có cùng các lớp cấu tạo và diện tích mặt cắt ngang như nhau. So sách các đặc trưng cơ học của các gối cách chấn như vòng lặp trễ, độ cứng ngang và hệ số cản nhớt được thực hiện.

149 Áp dụng thuật toán lai ghép bầy ong nhân tạo vào tối ưu hóa bố trí cơ sở vật chất trên công trường xây dựng / Phạm Vũ Hồng Sơn, Trần Lê Anh // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 59-64 .- 624

Nghiên cứu đề xuất một mô hình lai ghép Meta-heuristic mới, thuật toán bầy ong nhân tạo kết hợp với phân phối Levy Flights, Chaotic, Opposition-based learning và Destruction and construction. Thuật toán đề xuất được đặt tên là HMABC – Hybrid model of artificial bee colony có cả hai khả năng tìm kiếm địa phương và toàn cục đồng thời. Nghiên cứu còn so sánh hiệu quả của HMABC so với các nghiên cứu trước đây như thuật toán GA, MMAS-GA về các vấn đề bố trí cơ sở vật chất trên công trường xây dựng. Kết quả cho thấy rằng hiệu quả của HMABC vượt trội so với các thuật toán tối ưu hóa hiện có trong việc giải quyết các vấn đề trên.

150 Giải pháp cho thí nghiệm cắt phẳng xác định sức chống cắt của đất phong hóa lẫn dăm sạn / Đỗ Minh Tính // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 167-169 .- 624

Giới thiệu một phương pháp nhằm khắc phục những sai số do tính không đồng nhất của đất đá gây ra khi thí nghiệm xác định sức chống cắt của nó bằng thí nghiệm cắt phẳng trực tiếp.