CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật Xây dựng

  • Duyệt theo:
91 Ứng dụng phương pháp carota lỗ khoan để đánh giá chất lượng nước ngầm / Nguyễn Thị Như Dung, Nguyễn Thanh Hằng, Nguyễn Thị Thu Trang // Xây dựng .- 2020 .- Số 01 .- Tr. 25-28 .- 624

Địa vật lý hố khoan có vai trò quan trọng trong việc phát hiện các lớp chứa nước và xác định định lượng một số thông số chứa nước, cùng với việc phân tích mẫu nước cho kết quả chính xác khá cao trong việc đánh giá chất lượng nước ngầm tại nơi nghiên cứu. Đánh giá chất lượng nước ngầm rất quan trọng trong việc chủ động sử dụng, phòng chống, giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước và phát triển bền vững. Địa vật lý giếng khoan carota là một trong những phương pháp hữu ích và mang lại hiệu quả cao trong việc đánh giá chất lượng nguồn nước hiện nay.

92 Áp dụng thuật toán ma trận trong phân tích ổn định hệ thanh bằng phần mềm Mathcad / Trần Thị Thúy Vân // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 133-136 .- 624

Trình bày cách áp dụng thuật toán ma trận và sử dụng phần mềm lập trình tính toán MathCad để triển khai tính toán trong phân tích ổn định hệ thanh. Từ quy trình tính toán do tác giả đề xuất đã thiết lập được chương trình con để áp dụng cho các bài toán với các số liệu đầu vào khác nhau.

93 Kết hợp dữ liệu đám mây điểm từ các thiết bị 3D laser scanning và phương tiện bay không người lái (UAV) nhằm thu thập thông tin mô hình công trình xây dựng / Đỗ Tiến Sỹ, Nguyễn Anh Thư, Hoàng Hiệp,… // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 39-42 .- 624

Nghiên cứu sẽ tập trung vào quy trình kết hợp dữ liệu đám mây điểm trên mặt đất từ ba loại thiết bị khác nhau (Faro Focus S350A, Leica RTC 360, Leica Station P50) và dữ liệu đám mây điểm trên không (aerial laser scanning data) thu được từ việc kết hợp thiết bị bay không người lái UAV Stormbee S20 và Faco Focus S350A. Quy trình đề xuất đạt được những dữ liệu tích hợp có giá trị và có thể đề xuất sử dụng trong công tác khảo sát, thiết kế và kiểm định công trình.

94 Phát triển thuật toán lai ghép đom đóm (HFA) để tối ưu vị trí lắp cặt cần trục tháp / Phạm Vũ Hồng Sơn, Trương Minh Luận // Xây dựng .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 95-100 .- 624

Cần trục tháp là công cụ thiết yếu cần có trong những công trình xây dựng. Việc bố trí cần trục tháp cần thõa mãn được những ràng buộc trong công trường và từ đó sẽ làm giảm thiểu chi phí xuống mức thấp nhất. Ngược lại, vị trí cần trục tháp không hợp lý sẽ dẫn tới việc tiến độ bị chậm trễ, năng suất kém và gia tăng chi phí. Nghiên cứu này đề xuất một mô hình lai ghép Meta-heuristic mới, bao gồm thuật toán đom đóm (FA) với tối ưu hóa bầy đàn (PSO), phân phối Levy Flights và thuật toán tiến hóa vi phân (DE). Thuật toán đề xuất được đặt tên là HFA – Hybrid of firefly algorithm giúp cân bằng được khả năng tìm kiếm cục bộ và toàn cục. Hơn nữa, nghiên cứu này so sánh kết quả hảu HFA các thuật toán EBCO, EVPS, từ đó đánh giá được sự hiệu quả của thuật toán đề xuất trong việc tối ưu hóa vị trí cần trục tháp.

95 Phương pháp phần tử chuyển động cho phân tích ứng xử tấm nổi nhiều lớp chịu tải trọng di chuyển trên vùng nước nông / Nguyễn Xuân Vũ, Cao Tấn Ngọc Thân, Bùi Hà Việt, Lương Văn Hải // Xây dựng .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 118-122 .- 624

Trong bài báo này, ứng xử thủy đàn hồi học của một tấm nhiều lớp nổi trên mặt nước nông yên tĩnh được mô phỏng bằng phương pháp phần tử chuyển động (MEM). Theo phương pháp này, phần kết cấu tấm được mô hình sử dụng lý thuyết tấm nhiều lớp với lõi đàn hồi, trong khi đó lý thuyết sóng nước nông tuyến tính được sử dụng để mô phỏng bài toán thủy động lực học của chất lỏng. Cả hai miền tính toán của kết cấu và chất lỏng được rời rạc hóa đồng thời bằng nhiều “phần tử chuyển động” nằm trong hệ trục tạo độ di chuyển cùng với tải trọng. Thông qua đó, mô hình lý thuyết này giúp loại bỏ hoàn toàn việc cập nhật lại vector tải trọng do sự thay đổi vị trí của điểm tiếp xúc so với các phần tử. Kết quả mô phỏng được thực hiện để đánh giá tính hiệu quả của lõi đàn hồi trong việc giảm ảnh hưởng của sóng nước lên bề mặt đường bên trên kết cấu nổi.

96 Tối ưu vị trí xây dựng nhà máy điện mặt trời tại Việt Nam sử dụng phương pháp ra quyết định đa tiêu chí / Trần Đức Học, Đỗ Doãn Tuyền // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Số 11 .- 624

Nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn vị trí xây dựng nhà máy điện mặt trời tại Việt Nam. Các yếu tố này được thu thập từ các bài báo trong và ngoài nước, những chuyên gia trong lĩnh vực năng lượng, xây dựng, có am hiểu về năng lượng tái tạo nói chung và năng lượng mặt trời nói riêng. Từ đó, mô hình phân tích thứ bậc AHP được áp dụng để đề xuất vị trí xây dựng phù hợp nhất.

97 Ứng xử thủy đàn hồi học của một tấm nổi dưới tác động của hệ nhiều bậc tự do di chuyển sử dụng phương pháp kết hợp giữa phần tử biên và phần tử chuyển động / Phan Nhật Tân, Nguyễn Xuân Vũ, Cao Tấn Ngọc Thân, Lương Văn Hải // Xây dựng .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 143-150 .- 624

Phân tích ứng xử động lực học của kết cấu nổi dưới tác động của hệ nhiều bậc tự do di chuyển gồm thân xe, giá chuyển hướng và bánh xe, sử dụng phương pháp kết hợp giữa phần tử biên và phần tử chuyển động. Ngoài ra, sự ảnh hưởng của những yếu tố quan trọng đến ứng xử của kết cấu tấm nổi và hệ nhiều bậc tự do sẽ được nghiên cứu thông qua việc triển khai các ví dụ số.

98 Nghiên cứu sử dụng vải địa kỹ thuật bằng sợi đay thay thế vải địa tổng hợp ở Việt Nam / Nguyễn Thị Ngọc Quyên // Xây dựng .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 203-208 .- 624

Hiện nay môi trường trái đất xuống cấp nghiêm trọng vì sự hiện diện của các chất không phân hủy do con người tạo ra được chôn lấp trong đất, trong số đó sử dụng vải địa kỹ thuật bằng các sợi polymer là một chất gây ô nhiễm và không tiêu hủy trong đất. Việc tìm kiếm một vật liệu mới thân thiện mới môi trường đang trở thành vấn đề cấp thiết trong phát triển đô thị ở Việt Nam hiện nay. Sợi đay là một giải pháp tạo ra một loại vải địa kỹ thuật mới thay thế rất có tiềm năng cho tương lai. Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng tuổi thọ và tính chất kỹ thuật của vải địa kỹ thuật đay có thể được cải tiến để phù hợp với mục đích sử dụng và hoàn toàn đáng tin cậy cho các loại vải địa kỹ thuật polymer truyền thống đang được sử dụng rất nhiều trong xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay.

99 Ảnh hưởng hiệu ứng phụ thuộc tỉ lệ lên giao động tự do của tấm composite nhiều lớp chiều dày micro / Lê Thanh Cường // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 14-19 .- 624

Trên cơ sở lý thuyết ứng suất cặp hiệu chỉnh mới và phương pháp số đẳng hình học, bài báo này trình bày một mô hình số được thiết lập để phân tích ảnh hưởng của hiện tượng phụ thuộc kích thước lên giao động tự do của tấm composite nhiều lớp với dạng hình học phức tạp với kích thước micro. Phương trình tổng quát được thiết lập dựa trên lý tấm Reissner-Mindlin và lý thuyết ứng suất couple hiệu chỉnh mới và được giải bằng phương pháp phần tử hữu hạn đẳng hình học. Một tham số kích thước tỉ lệ được dùng để tính toán ứng xử của tấm micro. Độ chính xác của phương pháp được kiểm tra thông qua sự so sánh kết quả đạt được với các phương pháp tham khảo. Thêm vào đó một số ví dụ số được thực hiện để kiểm tra sự ảnh hưởng của tham số tỉ lệ, hướng sợi điều kiện biên lên tần số dao động của tấm micro nhiều lớp.

100 Một số vấn đề trong thiết kế liên kết bu lông theo các tiêu chuẩn châu Âu, Nga và Việt Nam / Nguyễn Ngọc Linh // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 45-49 .- 624

Trình bày phương pháp và quy trình thiết kế liên kết bu long trong kết cấu thép, phân tích và so sánh sự tương đồng và khác biệt trong việc tính toán, thiết kế liên kết bu long theo tiêu chuẩn của Eurocode với tiêu chuẩn của Nga và Việt Nam. Nôi dung trình bày chủ yếu tập trung phân tích, so sánh thiết kế liên kết bản bích sử dụng bu long, là dạng liên kết bu long được sử dụng phổ biến trong kết cấu thép ở Việt Nam.