CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngôn ngữ

  • Duyệt theo:
61 Phương pháp khối liệu và nghiên cứu thử nghiệm bản dịch Tiếng Việt về Marketing / Nguyễn Thị Hồng Hà // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 12(292) .- Tr. 82-93 .- 400

Giới thiệu chi tiết về phương pháp dựa vào khối liệu từ các khái niệm cơ bản, các úng dụng của nó cũng cách xây dựng khối liệu qua một số phần mềm hiện nay. Đồng tời nghiên cứu thử nghiệm trên bản dịch tiếng Việt về Marketing.

62 Sự chuyển vị giữa các tiểu trường từ vựng thuộc nhóm “phát ra âm thanh” trong tiếng Việt / Đỗ Anh Vũ // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 12(292) .- Tr. 114-119 .- 400

Tìm hiểu về trường từ vựng thuộc ý niệm “phát ra âm thanh” trong tiếng Việt, hướng vào hai đối tượng chính là con người và một số loài vật. Các đơn vị này thể hiện sự phát ra âm thanh đặc thù ở mỗi loài.

64 Ngôn ngữ của cư dân văn hóa Đông Sơn ở Việt Nam / Trần Trí Dõi // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 8+9 .- Tr. 109-119 .- 895

Bài viết đưa ra đầy đủ dẫn chứng khẳng định rằng cộng đồng dân cư văn hóa Đông Sơn đang sử dụng tiếng Việt thuộc nhánh Mon-Khmer thuộc họ ngôn ngữ Nam Đảo.

65 Vấn đề formant của nguyên âm trong các ngôn ngữ thế giới / Bùi Đăng Bình // Ngôn ngữ .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 75-80 .- 895.101

Formant là một trong những thuật ngữ dùng để miêu tả chất lượng của các âm nguyên âm và các âm giống nguyên âm của ngôn ngữ cũng như các đặc tả đặc trưng cá nhân của giọng nói. Lời nói thầm và lời nói bình thường trong các ngôn ngữ cho thấy có hai vấn đề liên quan đến formant, và khoang/hộp cộng hưởng của các formant để giải thích thoả đáng các sự kiện âm thanh lời nói trong các ngôn ngữ trên thế giới hiện nay.

66 Hành động thông báo trong giao tiếp của người Nghệ Tĩnh / Trần Thị Ly Na // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 10 (290) .- Tr. 86 – 93 .- 400

Thông báo là hành động ngôn ngữ có tính phổ quát trong nhiều ngôn ngữ. Bài viết tìm hiểu sâu nội dung ngữ nghĩa của hành động thông báo để thấy được cách nhìn đời sống đa dạng, nhiều chiều, nhiều phương diện của người Nghệ Tĩnh khi hiện thực hoá hành động này.

67 Giới thiệu một số công thức tính độ khó văn bản: một đề xuất cho tiếng Việt / Phạm Hiển // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 10 (290) .- Tr. 03 - 12 .- 495.92

Bài báo giới thiệu độ khó văn bản (hay còn gọi là tính dễ đọc của văn bản) trong địa hạt ngôn ngữ học và giới thiệu một số công thức tính độ khó văn bản của các nhà nghiên cứu trên thế giới.

68 Sự lựa chọn ngôn ngữ đánh giá tình cảm trong một số truyện ngắn Việt Nam / Trần Văn Phước // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 9 (289) .- Tr. 3 - 15 .- 895

Bài báo vận dụng Lí thuyết ngôn ngữ đánh giá của Martin & White (2005) và thu thập và mô tả sự chọn lựa ngôn ngữu đánh giá tình cảm (affect) nhân vật của năm tác giả Việt Nam trong năm truyện ngắn tiếng Việt. Đưa ra một số nét tương đồng, dị biệt của từng nhóm tác giả khi lựa chọn bình diện ngữ nghĩa và phương diện từ vựng - ngữ pháp đánh giá cũng đã được phân tích.

69 Vai trò ẩn dụ ngữ âm trong Hồng Lâu Mộng / Phan Thị Hà // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 7 (287) .- Tr. 76 - 83 .- 400

Dựa vào quan điểm ẩn dụ tri nhận tiến hành phân tích một số ẩn dụ ngữ âm tiêu biểu trong Hồng lâu mộng nhằm giúp đọc giả hiểu hơn về tác giả, tác phẩm, qua đó thấy được đặc trung tiêu biểu của tiếng Hán và vai trò đặc biệt của ẩn dụ ngữ âm trong vận dụng ngôn ngữ Trung Quốc hiện đại.

70 Nghịch ngữ từ góc nhìn tri nhận / Nguyễn Thị Kiều Thu // Ngôn ngữ .- 2019 .- Số 5 (360) .- Tr. 43 - 57 .- 400

Tiếp cận nghịch ngữ trên phương diện là một kết hợp của hai thành phần đối lập với nhau về nghĩa ở bề ngoài nhưng tạo ra được sự hợp lí đối với người nghe hoặc người đọc, được diễn giải từ góc độ tri nhận trên cơ sở ngữ liệu văn bản tiếng Việt và tiếng Anh để giúp làm sáng tỏ hợ hiện tượng ngôn ngữ lí thú này cũng như hiểu biết thêm về khả năng tri nhận của con người.