CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Tài chính
121 Đánh giá chính sách về nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước của người sử dụng đất / Nguyễn Thị Thanh Hoài // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 07(216) .- Tr. 05-08 .- 332.024
Bài viết tập trung đánh giá chính sách về nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước của người sử dụng đất, trên hai phương diện là kết quả đạt được và quan trọng là nêu rõ những hạn chế của chính sách về nghĩa vị tài chính đối với nhà nước của người sử dụng đất hiện hành ở Việt Nam
122 Thực trạng phát triển dịch vụ tài chính bao thanh toán ở Việt Nam / Hoàng Thị Minh Châu // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 762 .- Tr. 83-85 .- 332.4
Bao thanh toán không phải nghiệp vụ ngân hàng truyền thống nhưng đã được thực hiện nhiều năm qua trên thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam, bao thanh toán vẫn còn khá mới mẻ, chưa quen thuộc đối với các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp trong nước, do đó có thể coi đây là một sản phẩm tài chính hiện đại trên thị trường Việt Nam.
123 Tài chính toàn diện - Giải pháp đáp ứng nhu cầu về vốn tín dụng trong tiếp cận nhà ở xã hội / Võ Thị Mỹ Hương // Ngân hàng .- 2021 .- Số 19 .- Tr. 25-29 .- 332.1
Chính sách phát triển nhà ở xà hội là một trong nhừng chính sách nhân văn, bảo đam được đồng thời mục tiêu phát triển kinh tế với phát triên bền vừng về xà hội - một trong nhừng trụ cột cua phát triền bền vững. Đê phát triển bền vững, giừ chân người lao động trong các nhà máy, khu công nghiệp hoặc những nơi có nhiều cơ hội việc làm ờ các đô thị lớn thì giái quyết nhu cầu về chồ ở ôn định, với giá cá hợp lý vần là giải pháp toàn diện và lâu dài nhất.
124 Cơ chế sử dụng nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước cho xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Nghệ An / Nguyễn Hoài Nam // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 152 .- Tr. 9-17 .- 332.1
Bài viết phân tích thực trạng, đồng thời xây dựng và kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế sử dụng nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước cho xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Nghệ An. Với phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với so sánh, phân tích, tổng hợp dựa trên cơ sở điều tra khảo sát thực tế (250 đối tượng). Kết quả nghiên cứu cho thấy, về cơ bản cơ chế sử dụng nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước cho xây dựng nông thôn mới được thực hiện đúng quy định, đảm bảo tính hiệu lực, phù hợp... Bên cạnh đó, vẫn còn những tồn tại (trong kiểm soát nguồn vốn lồng ghép, phân bổ ngân sách cho phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân, năng lực và trách nhiệm chủ đầu tư...) đã ảnh hưởng đến tiến độ, kế hoạch xây dựng nông thôn mới. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu cũng chứng minh được rằng tất cả các biến đưa vào mô hình đều có tác động thuận chiều đến cơ chế sử dụng nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước cho xây dựng nông thôn mới, trong đó, trình độ quản lý có ảnh hưởng mạnh nhất. Từ đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế sử dụng nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước cho xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
125 Áp dụng phương pháp học máy trong nghiên cứu tài chính ứng dụng ở Việt Nam / Lê Đức Hoàng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.219 - 221 .- 004
Phương pháp học máy là một tập hợp con của trí tuệ nhân tạo và đang làm thay đổi các hoạt động tài chính hiện đại. Thông qua phương pháp học máy, người sử dụng có thể dễ dàng rút ngắn thời gian thực hiện các thao tác. Hiện nay, việc áp dụng phương pháp học máy trong tài chính ứng dụng đang khá phổ biến ở các nước trên thế giới, tuy nhiên các nghiên cứu về ứng dụng phương pháp này ở Việt Nam vẫn còn khiêm tốn. Bài viết khái quát về tầm quan trọng của phương pháp học máy trong tài chính ứng dụng và một số công trình nghiên cứu liên quan nhằm gợi ý cho các nghiên cứu trong tương lai ở Việt Nam.
127 Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới quan hệ lợi ích trong thực hiện tự chủ tài chính ở các bệnh viện quân y / Nguyễn Đức Hưng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 593 .- Tr. 72-74 .- 332.024
Bài viết phân tích những nhân tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới quan hệ lợi ích trong thực hiện tự chủ tài chính ở các bệnh viện quân y
128 Sự hài lòng của công chức, viên chức về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc bộ tài chính / Trần Thị Phương Dịu // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 760 .- Tr. 51-54 .- 332.024
Bài viết tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của công chức viên chức đối với chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Tài chính, từ đó đề xuất giải pháp giúp các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Tài chính cải thiện và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
129 Giải pháp giảm thiểu rủi ro từ sử dụng đòn bẩy tài chính trong đầu tư chứng khoán / Nguyễn Văn Hưởng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 760 .- Tr. 59-61 .- 332.024
Diễn biến này cho thấy thành công của Chính phủ Việt Nam trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô trước bối cảnh đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, kéo dài. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, dư nợ cho vay của các NĐT tại các CTCK, các ngân hàng thương mại liên tục tăng cao, vấn đề sử dụng đòn bẩy tài chính cũng tiềm ẩn rủi ro lớn. Bài viết tập trung phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng này và đưa ra một số khuyến nghị chính sách.
130 Giả thuyết dòng tiền tự do: không phải lúc nào cũng được thừa nhận / Trần Quang Chung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr. 100-102 .- 332.4
Giả thuyết dòng tiền tự do đặt trong mối quan hệ với lý thuyết đại diện cho rằng luôn tồn tại mâu thuẫn lợi ích giữa các nhà quản lý và cổ đông của doanh nghiệp, khi các doanh nghiệp có dòng tiền tự do dư thừa lớn, các nhà quản lý có xu hướng sử dụng dòng tiền này vào các dự án mức sinh lời không cao, thậm chí là âm thay vì phân phối cho các cổ đông, điều này làm tăng chi phí đại diện, và qua đó làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đã có những nghiên cứu chỉ ra rằng, doanh nghiệp có giá trị dòng tiền tự do cao hoạt động hiệu quả hơn những doanh nghiệp có giá trị dòng tiền tự do thấp. Từ đó cho thấy, tác động của dòng tiền tự do tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng tuân theo giả thuyết dòng tiền tự do.