CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Tài chính
141 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học trong điều kiện hội nhập quốc tế / Hoàng Lan Phương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 569 .- Tr.89 - 90 .- 332
Quản lý nhà nước về tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học trong điều kiện hội nhập quốc tế là quá trình tác động của Nhà nước tới hệ thống quản trị đại học (bộ máy quản trị đại học) thông qua hệ thống các công cụ Nhà nước để thực hiện các chức năng cơ bản từ việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách, thể chế tài chính, tổ chức bộ máy quản lý tài chính đến kiểm tra, giám sát nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
142 Quan điểm và đặc trưng quản lý nhà nước về tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học trong điều kiện hội nhập quốc tế / Hoàng Lan Phươn // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 569 .- Tr.103 - 104 .- 332
Quản lý nhà nước về giáo dục đại học về cơ bản chính là quản lý của Nhà nước đối với hoạt động cung cấp dịch vụ giáo duch nói chung. Ngày nay, với tư duy đổi mới và yêu cầu XHH dịch vụ công, có sự ra đời các chủ thể cung cấp giáo dục khác nhau (Nhà nước, tổ chức ngoài nhà nước, cá nhân). Với nhận thức cơ sở giáo dục là tế bào của nền giáo dục quốc dân, nơi trực tiếp quyết định chất lượng đào tạo của mỗi quốc gia, quản lý nhà nước hệ thống này phải tạo điều kiện cho nó phát triển, hoạt động đúng hướng, đúng pháp luật và mục tiêu đào tạo.
143 Dòng tiền, chất lượng lợi nhuận và nắm giữ tiền mặt : Trường hợp tại Việt Nam / Đặng Ngọc Hùng // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 284 .- Tr. 53-64 .- 658
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của dòng tiền, chất lượng lợi nhuận ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Sử dụng các phương pháp hồi quy cho dữ liệu bảng bao gồm hồi quy OLS, FEM, REM, và OLS-Robust với tập dữ liệu nghiên cứu bao gồm các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Viêt Nam giai đoạn 2008- 2019, kết quả thực nghiệm cho thấy dòng tiền có quan hệ thuận chiều với mức độ nắm giữ tiền mặt, đồng thời đã chỉ ra sự bất cân xứng trong độ nhạy dòng tiền của việc nắm giữ tiền mặt. Mặt khác nghiên cứu cho thấy sự ảnh hưởng ngược chiều của chất lượng lợi nhuận đến nắm giữ tiền mặt. Trong bối cảnh Việt Nam, so với công ty không bị hạn chế tài chính, các công ty bị hạn chế tài chính có độ nhạy đối với việc nắm giữ tiền mặt nhỏ hơn, đồng thời chất lượng lợi nhuận phản ánh sự bất cân xứng thông tin rõ nét hơn đối với doanh nghiệp có hạn chế tài chính.
144 Chiến tranh giá dầu mỏ quốc tế và các tác động tới Việt Nam / Bùi Xuân Hồi // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 509 .- Tr. 15-21 .- 658
Phân tích làm rõ bản chất của "giá dầu âm", đồng thời đánh giá những tác động của thị trường dầu mỏ thế giới đến thị trường cxawng dầu Việt Nam, từ đó đưa ra những khuyến nghị để ngành dầu khí Việt Nam có những thay đổi phù hợp trong giai đoạn khó khăn này.
145 Mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính với cấu trúc vốn và khả năng thanh toán: nghiên cứu thực nghiệp tại các doanh nghiệp cảng biển Việt Nam / Hoàng Thị Phương Lan, Nguyễn Hồng Vân, Phùng Mạnh Trung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 570 .- Tr. 22-24 .- 332.024
Tác giả xây dựng mô hình nâng cao năng lực tài chính trên cơ sở giải quyết mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính với cấu trúc vốn và khả năng thanh toán tối ưu cũng như tối đa hóa hiệu quả tài chính cho các doanh nghiệp cảng biển Việt Nam
146 Kiệt quệ tài chính và chiến lược tái cấu trúc theo chu kỳ sống của các công ty Việt Nam / Huỳnh Thị Cẩm Hà // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 144 .- Tr. 19-29 .- 332.1
Bài viết kiểm định tác động của kiệt quệ tài chính đến các chiến lược tái cấu trúc theo chu kỳ sống; và khả năng hồi phục của công ty Việt Nam bằng mô hình hồi quy Logit với hiệu ứng tác động ngẫu nhiên. Bài viết tìm thấy kiệt quệ tài chính có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào trong chu kỳ sống, nhiều nhất là ở giai đoạn suy thoái. Kết quả cho thấy kiệt quệ tài chính xảy ra khiến các công ty tăng cường sử dụng chiến lược tái cấu trúc nhân sự quản lý, cắt giảm cắt giảm hoạt động đầu tư và cắt giảm lao động. Ở giai đoạn bão hòa công ty kiệt quệ tài chính hạn chế sử dụng chiến lược tái cấu trúc từ thương vụ M&A. Chiến lược tái cấu trúc hoạt động từ việc cắt giảm đầu tư mang lại khả năng hồi phục cho công ty kiệt quệ tài chính, nhưng hiệu quả phục hồi của công ty ít ảnh hưởng bởi chu kỳ sống.
147 Hoàn thiện công tác tài chính công đoàn / ThS. Nguyễn Kiều Trang // .- 2020 .- Số 10 .- Tr. 18-21 .- 332.024
Để công tác tài chính công đoàn công khai, minh bạch và ngày càng hiệu quả, bài viết cập nhật thực trạng tài chính công đoàn, một số nội dung của dự thảo Luật Công đoàn năm 2012, qua đó đề xuất giải pháp cần tập trung thực hiện trong thời gian tới
148 Thực trạng quản lý nợ công giai đoạn 2016-2020 và định hưởng giải pháp cho giai đoạn mới / Võ Hữu Hiển // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 743 .- Tr.9 - 12 .- 332
Sau 5 năm thực hiện kế hoạch vay, trả nợ công giai đoạn 2016-2020, việc thực hiện kế hoạch vay, trả nợ công đã đạt được những kết quả tương đối toàn diện. Nhìn lại 5 năm qua có thể thấy, chính sách quản lý nợ công đã phát huy vai trò tích cực, qua đó góp phần huy động nguồn lực quan trọng cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng cường kỷ luật kỷ cương tài chính - ngân sách . Tuy nhiên việc quản lý nợ công ở nước ta trong những năm qua cũng gặp phải không ít khó khăn, thách thức. Để khắc phục những khó khăn, hạn chế này, thời gian tới cần tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách về quản lý nợ công; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tái cơ cấu nợ theo hướng bền vững ...
149 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp dưới góc nhìn của nhà đầu tư / Dương Thị Thanh Hiền, Võ Hồng Hạnh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 743 .- Tr.63 - 66 .- 332
Doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao là doanh nghiệp luôn có đủ năng lực tài chính(tiền, tương đương tiền, các loại tài sản ...) để bảo đảm thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ với doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh. Ngược lại, khi năng lực tài chính không đủ để trang trải các khoản nợ, doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán là một nội dung quan trọng và cần thiết khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với các nhà đầu tư, nếu khả năng thanh toán kém cho thấy dấu hiệu của việc mất quyền kiểm soát hoặc thất thoát vốn đầu tư trong tương lai...
150 Hoạt động đổi mới và phát triển tài chính : Bằng chứng thực nghiệm tại một số quốc gia Đông Nam Á / Nguyễn Hoàng Minh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 5-22 .- 332.1
Tìm hiểu mối quan hệ giữa phát triển tài chính và hoạt động đổi mới tại một số quốc gia Đông Nam Á (Việt Nam, Singapore, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Bruney, Philippines). Nghiên cứu thu thập số liệu từ Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Thế giới; và sử dụng phương pháp Pooled OLS, Random-Effects, Fixed-Effects. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phát triển định chế tài chính có tác động tích cực đến hoạt động đổi mới và phát triển kinh tế mới là nhân tố thúc đẩy hoạt động đổi mới của một số quốc gia Đông Nam Á. Bên cạnh đó, hoạt động đổi mới của một số quốc gia Đông Nam Á còn rất thấp. Dựa vào kết quả nghiên cứu, các quốc gia Đông Nam Á cần có chính sách phù hợp để phát triển định chế tài chính, đặc biệt là chú trọng vào phát triển tín dụng ngân hàng cho khu vực tư nhân trong nền kinh tế để tạo điều kiện cho các hoạt động đổi mới của khu vực tư nhân phát triển.