CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Tiếng Việt

  • Duyệt theo:
51 Đặc điểm của câu hỏi phản vấn trong tiếng Hán và tiếng Việt / Võ Thị Hà Liên // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2022 .- Số 6b(327) .- Tr. 109-113 .- 400

Khảo sát đặc điểm của một số câu hỏi phản vấn trong tiếng Hán và trong tiếng Việt. Thông qua khảo sát, chỉ ra những đặc điểm chung và những đặc điểm riêng giữa chúng. Kết quả này giúp cho việc dạy học tiếng Hán và tiếng Việt với tư cách là ngoại ngữ.

52 Yếu tố Phật giáo trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt / Hoàng Thị Yến, Vũ Hoàng Hà // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2022 .- Số 4(254) .- Tr. 69-78 .- 400

Bài viết tìm hiểu về các yếu tố như giáo lí nhà Phật, đặc điểm tu hành và kinh kệ, chùa chiền và các vật dụng liên quan đến Phật giáo qua ngữ liệu thành ngữ và tục ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt.

53 Ở đây có bán cá tươi : từ tri nhận văn hóa đến việc vận dụng ngôn ngữ trong biểu hiệu – quảng cáo tiếng Anh và tiếng Việt / Phạm Ngọc Trường Linh // Ngôn ngữ .- 2022 .- Số 4(278) .- Tr. 23-32 .- 400

Trình bày tóm lược khung lí thuyết tri nhận văn hóa và ý niệm hóa văn hóa theo quan điểm của Sharifian làm cơ sở lý luận để lí giải một số hiện tượng tri nhận liên quan đến “sự đối lập”, “địa điểm hiện tại” và “hành động trưng bày” trong biểu hiệu – quảng cáo tiếng Anh Mỹ và tiếng Việt.

54 Miền nguồn hành trình trong các ẩn dụ ý niệm trong diễn ngôn chính trị tiếng Việt và tiếng Anh Mỹ / Nguyễn Xuân Hồng // Ngôn ngữ .- 2022 .- Số 4(278) .- Tr. 3-13 .- 400

Khái quát việc triển khai ý niệm trong diễn ngôn chính trị tiếng Việt và diễn ngôn chính trị tiếng Anh Mỹ dựa vào miền nguồn hành trình đồng thời tiến hành so sánh các biểu thức ẩn dụ ý niệm tiêu biểu trong diễn ngôn chính trị của hai ngôn ngữ dựa vào miền nguồn này.

55 Từ ngữ chỉ màu, mùi và vị trong từ điển tiếng Việt từ góc nhìn của từ điển học / Nguyễn Thị Thu Hà, Viên Thị Ngọc Nương // Ngôn ngữ .- 2022 .- Số 7(381) .- Tr. 25-33 .- 495.92

Việc tìm hiểu nhóm từ ngữ chỉ màu, mùi, vị trong từ điển tiếng Việt, qua hướng tiếp cận của từ điển học sẽ cho thấy phương pháp giải nghĩa nào chiếm ưu thế và vì sao; chỉ ra cơ sở cho những vật được chọn làm vật đại diện trong lời giải nghĩa qua cách nhìn của người Việt; bài báo cũng đánh giá thực tiễn thu thập và giải nghĩa nhóm từ này trong từ điển tiếng Việt, từ đó đưa ra một số đề xuất liên quan đến cách xử lí các mục từ này ở cả cấu trúc vĩ mô và vi mô.

56 Những đặc trưng cơ bản nhất của tiếng Việt / Nguyễn Thiện Nam // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2022 .- Số 8(329) .- Tr. 14-18 .- 400

Bài viết khái quát lên 12 đặc trưng cơ bản của tiếng Việt về nguồn gốc, ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp. Bài viết cung cấp cho người đọc những tri thức cơ bản về tiếng Việt mà rất nhiều người không có chuyên môn ngôn ngữ học thì lại không nắm được.

57 Ứng dụng ngữ pháp giao tiếp trong giảng dạy phương tiện biểu thị tình thái tiếng Việt / Phạm Thùy Chi // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2022 .- Số 8(329) .- Tr. 33-38 .- 400

Bài viết trình bày về một số nội dung liên quan đến việc vận dụng ngữ pháp giao tiếp trong việc giảng dạy các phương tiện biểu thị tình thái tiếng Việt. Khi sử dụng phương pháp ngữ pháp giao tiếp để giảng dạy các phương tiện tình thái thì học tiếng được nhìn nhận như quá trình khám phá khả năng sử dụng ngôn ngữ phù hợp với tình huống giao tiếp cụ thể.

58 Lỗi giao thoa của sinh viên Nhật khi học tiếng Việt trình độ cơ sở / Bùi Duy Dương // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2022 .- Số 8(329) .- Tr. 39-44 .- 400

Bài viết trình bày những lỗi giao thoa điển hình của sinh viên Nhật khi mới học tiếng Việt trình độ cơ sở. Đó có thể là những lỗi về từ vựng, lỗi về ngữ pháp,... Qua đó, sinh viên Nhật có thể thấy được những điểm cần lưu ý khi mới học tiếng Việt.

59 Xây dựng các bảng từ thử sức nghe lời tiếng Việt cho trẻ em từ 6 đến 15 tuổi / Phạm Tiến Dũng, Cao Minh Thành, Nguyễn Văn Lợi // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 136-143 .- 610

Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thử sức nghe lời tiếng Việt cho trẻ em từ 6 đến 15 tuổi. Bảng thử từ 1 âm tiết gồm 10 nhóm, mỗi nhóm có 25 từ đơn tiết bao gồm 7 từ âm sắc thấp, 11 từ âm sắc trung, 7 từ âm sắc trung được xây dựng trên cơ sở từ có tần suất hiện cao, cân bằng về nguyên âm, phụ âm đầu. Bảng từ thử 2 âm tiết gồm 10 nhóm, mỗi nhóm có 10 từ 2 âm tiết bao gồm 3 từ có âm sắc thấp, 4 từ có âm sắc trung, 3 từ có âm sắc cao được xây dựng trên cơ sở từ 2 âm tiết có tần suất xuất hiện cao và 2 âm tiết trong 1 từ có nguyên âm cùng nhóm âm sắc. Bảng từ thử 1 âm tiết và 2 âm tiết có thể đưa vào thử nghiệm trên lâm sàng để khẳng định tính cân bằng, ổn định, tin cậy về mặt thính học qua đó làm cơ sở để áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng.

60 Đối chiếu cấu trúc, ngữ nghĩa và ngữ dụng trong câu quảng cáo bằng tiếng Việt với câu quảng cáo bằng tiếng Anh / Bùi Diễm Hạnh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2022 .- Số 3(323) .- Tr. 58-67 .- 400

Đề cập đến vai trò, chức năng và sự hiện diện của phương tiện này được khẳng định bằng những đặc điểm cơ bản ở 3 bình diện: cấu trúc, ngữ nghĩa, ngữ dụng, kèm theo các phương tiện, phương thức ngôn ngữ, lí lẽ trong lập luận ngữ dụng được dùng để tạo ra câu quảng cáo và xây dựng mô hình mới về quá trình tác động của ngôn ngữ quảng cáo.