CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Dược

  • Duyệt theo:
441 Đánh giá ảnh hưởng của xà phòng sát khuẩn có chứa chlorhexidine lên hệ vi khuẩn trên da bệnh nhân trước và sau phẫu thuật / Đinh Vạn Trung, Lê Kiến Ngãi // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 116-120 .- 610

Đánh giá ảnh hưởng của xà phòng sát khuẩn có chứa chlorhexidine lên hệ vi khuẩn trên da 311 bệnh nhân trước và sau phẫu thuật bụng. Kết quả cho thấy tại thời điểm trước khi tắm, trên da bệnh nhân có các vi khuẩn gây bệnh như S. epidermidis, S. aureus, E. coll, K. pneumoniae, P. aeruginosa, A. baumannii.. với các tỷ lệ khác nhau. Sau khi tắm, các vi khuẩn gây bệnh đều giảm rõ rệt. Riêng P. aeruginosa va A. baumannii có giảm nhưng không đáng kể. Sau khi sát khuẩn da để chuẩn bị phẫu thuật, tỷ lệ nuôi cấy có S.epidermidis dương tính là 1,8%. Sau khi khâu vết mổ có tới 26,5% mẫu có vi khuẩn trên bề mặt da. Thời điểm sau 24 giờ, số loài vi khuẩn phân lập được tăng cao (6 loài).

442 Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của Geraniin chiết xuất từ vỏ chôm chôm trên thực nghiệm / Nguyễn Thị Bảo Anh, Vũ Thị Ngọc Thanh, Phạm Thị Vân Anh // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 74-80 .- 610

Nghiên cứu tá dụng hạ huyết áp của Geraniin chiết xuất từ vỏ chôm chôm trên chuột cống trắng thực nghiệm. Kết quả cho thấy geraniin ở cả 2 liều uống 5mgMg/ngày va liều 15mg/kg/ngày đều có tác dụng hạ huyêt áp tâm thu, huyết áp tâm trương, huyết áp trung bình và không ảnh hưởng đến nhịp tim trên mô hình gây tăng huyết áp thực nghiệm.

443 Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính diệt tế bào ung thư của tinh dầu sả Cymbopogon citratus thu hái tại tỉnh Phú Thọ / Hoàng Thị Kim Vân, Nguyễn Minh Quý, Đỗ Thị Vĩnh Hà // .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 683-687 .- 610

Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính diệt tế bào ung thư của tinh dầu sả Cymbopogon citratus thu hái tại tỉnh Phú Thọ. Kết quả phân tích thành phần bằng phương pháp sắc ký khí kết nối khối phổ cho thấy hợp chất citral là thành phần chính của các mẫu tinh dầu, chiếm tỷ lệ từ 64,15% đến 76,22% tổng lượng các tinh dầu. Phân tích về tỷ lệ thành phần giữa các mẫu sả củ và sả lá cho thấy hai đồng phần của ocimene có hàm lượng cao hơn ở tinh dầu sả củ so với sả lá. Camphene chỉ phát hiện ở hai mẫu sả của mà không phát hiện được ở các mẫu sả lá thử nghiệm. Myrcene có hàm lượng cao hơn ở tinh dầu sả lá. Các mẫu tinh dầu được thử nghiệm hoạt tính diệt 3 dòng tế bào ung thư gồm: Ung thư phổi, ung thư cổ tử cung và ung thư gan. Cả tinh dầu sả Phù Ninh và Thanh Sơn đều cho hiệu quả diệt tế bào ung thư phổi rất mạnh. Đánh chú ý, mẫu tinh dầu sả củ và lá Thanh Sơn còn cho hiệu quả diệt 2 dòng tế bào ung thư cổ tử cung và ung thư gan rất mạnh.

444 Giá trị của phương pháp real time PCR trong xác định vị khuẩn / Nguyễn Sỹ Thấu, Ngô Tất Trung, Vương Phúc Đường // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 124 - 129 .- 610

Đánh giá giá trị của phương pháp real-time PCR trong xác định vị khuẩn kỵ khí ở 92 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả nghiên cứu cho thấy real-time PCR là phưng pháp có giá trị hỗ trợ tốt trong xác định căn nguyên vị khuẩn kỵ khí ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết.

445 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân u tủy thượng thận / Vũ Ngọc Tuấn, Nguyễn Thanh Long // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 81-86 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở 43 bệnh nhân u tủy thượng thận diều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ 01/2010 đến 12/2012. Kết quả cho thấy triệu chứng thường gặp nhất là tăng huyết áp thường xuyên, tăng huyết áp thường xuyên có kèm cơn kích phát với tính chất đột ngột sau gắng sức hoặc kích thích sờ nắn vào vùng hố chậu. Đau đầu chiếm 30,2%, nhịp tim nhanh chiếm 34,9%, vã mồ hôi 23,2% và tam chứng Menard chiếm tỷ lệ 14%. Xét nghiệm catecholamin máu tăng, catecholamin nước tiểu 24 giờ tăng, có sự không tương xứng giữa catecholamin máu và nước tiểu 24 giờ.

446 Tương tác thuốc allopurinol và azathioprine nguy cơ ức chế tủy xương nặng : Báo cáo ca lâm sàng và điểm lại y văn / Lê Thị Phương Thảo, Dương Kiều Oanh, Nguyễn Đức Trung // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 87-92 .- 610

Bệnh nhân nam 63 tuổi có tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường type II điều trị thường xuyên bằng thuốc lao phổi điều trị theo chương trình chống lao quốc gia và hội chứng thận hư đáp ứng không hoàn toàn với corticoid, được sử dụng thêm azathioprine. Bệnh nhân khám định kỳ do có chỉ số acid uric tăng cao nên được kê đơn thêm thuốc allopurinol. Sau 1 tháng điều trị, bệnh nhân phải nhập viện trong tình trạng thiếu máu nặng do hồng cầu, tiều cầu và bạch cầu giảm nặng. Tình trạng được cải thiện sau khi ngừng cả 2 loại thuốc. Cần giảm liều azathioprine và theo dõi xét nghiệm công thức máu thường xuyên khi phối hợp cùng allopurinol.

447 Hiệu quả điều trị của kháng sinh Amoxicilin/Clavunate và Ceftriaxone trong điều trị viêm phổi trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi tổng hợp 1 bệnh viện Trung ương Huế / Trần Ngọc Nhân, Lê Thị Cúc // Y dược học (Điện tử) .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 210-215 .- 610

Đánh giá hiệu quả điều trị của kháng sinh Amoxicilin/Clavunate và Ceftriaxone trong điều trị viêm phổi trẻ em trên 193 bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi tổng hợp 1, bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả cho thấy Amoxicilin/Clavunate và Ceftriaxone hiệu quả tốt trong điều trị viêm phổi ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi. Amoxicilin/Clavunate và Ceftriaxone rút ngắn thời gian nằm viện, chi phí điều trị và không gây đau nhưng có nhiều tác dụng phụ, đặc biệt là tiêu chảy.

448 Tình hình sử dụng cây thuốc điều trị một só bệnh thường gặp ở trẻ em theo kinh nghiệm dân gian trên địa bàn phường Thuận Lộc phường Phường Đúc, phường Phú Hậu thành phố Huế 2016 / Trần Thị Ngọc Thư, Đoàn Văn Minh // .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 148 - 153 .- 610

Khảo sát tình hình sử dụng cây thuốc điều trị một só bệnh thường gặp ở trẻ em theo kinh nghiệm dân gian trên địa bàn phường Thuận Lộc, phường Phường Đúc, phường Phú Hậu thành phố Huế 2016. Nghiên cứu cho thấy sử dụng cây thuốc theo kinh nghiệm dân gian vẫn còn là lựa chọn phổ biến của cha mẹ trong điều trị một số bệnh thường gặp cho trẻ em ở một số phường tại thành phố Huế. Có sự liên quan giữa việc sử dụng và tuổi của trẻ.

449 Nghiên cứu tình trạng phơi nhiễm với máu và dịch tể trong thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa năm học 2014-2015 / Nguyễn Thị Huyền Thương, Lê Hoàng Thiệu, Hoàng Thu Thảo // .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 159-167 .- 610

Xác định tỷ lệ phơi nhiễm với máu và dịch tể trong thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa năm học 2014-2015. Kết quả cho thấy sự phơi nhiễm trong quá trình thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa là khá cao, chiếm 59,2 phần trăm. Nguyên nhân chủ yếu là do sự chủ quan, thiếu ý thức bảo vệ bản thân, không tuân thủ các quy định bảo hộ. Sinh viên ngành điều dưỡng có tỷ lệ phơi nhiễm cao nhất trong số các ngành học, chiếm 96 phần trăm.

450 Tình trạng nha chu của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế / Hồ Sỹ Minh Đức, Trần Xuân Phương // .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 154 - 158 .- 610

Xác định tình trạng nha chu trên 94 bệnh nhân đái tháo đường typ2 tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế. Kết quả trung bình các chỉ số nha chu PII 1,90 cộng trừ 0,62; GI 1,42 cộng trừ 0,43; PPD 3,21 cộng trừ 1,40; CAL 3,38 cộng trừ 1,18. Tỷ lệ viêm nha chu của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 là 68,1 phần trăm. Tình trạng nha chu có mối liên quan với thời gian mắc bệnh đái tháo đường. Nồng độ HbA1c không có mối liên quan với thời gian mắc bệnh đái tháo đường.