CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
421 Tình hình sử dụng cây thuốc điều trị một só bệnh thường gặp ở trẻ em theo kinh nghiệm dân gian trên địa bàn phường Thuận Lộc phường Phường Đúc, phường Phú Hậu thành phố Huế 2016 / Trần Thị Ngọc Thư, Đoàn Văn Minh // .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 148 - 153 .- 610
Khảo sát tình hình sử dụng cây thuốc điều trị một só bệnh thường gặp ở trẻ em theo kinh nghiệm dân gian trên địa bàn phường Thuận Lộc, phường Phường Đúc, phường Phú Hậu thành phố Huế 2016. Nghiên cứu cho thấy sử dụng cây thuốc theo kinh nghiệm dân gian vẫn còn là lựa chọn phổ biến của cha mẹ trong điều trị một số bệnh thường gặp cho trẻ em ở một số phường tại thành phố Huế. Có sự liên quan giữa việc sử dụng và tuổi của trẻ.
422 Nghiên cứu tình trạng phơi nhiễm với máu và dịch tể trong thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa năm học 2014-2015 / Nguyễn Thị Huyền Thương, Lê Hoàng Thiệu, Hoàng Thu Thảo // .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 159-167 .- 610
Xác định tỷ lệ phơi nhiễm với máu và dịch tể trong thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa năm học 2014-2015. Kết quả cho thấy sự phơi nhiễm trong quá trình thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa là khá cao, chiếm 59,2 phần trăm. Nguyên nhân chủ yếu là do sự chủ quan, thiếu ý thức bảo vệ bản thân, không tuân thủ các quy định bảo hộ. Sinh viên ngành điều dưỡng có tỷ lệ phơi nhiễm cao nhất trong số các ngành học, chiếm 96 phần trăm.
423 Tình trạng nha chu của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế / Hồ Sỹ Minh Đức, Trần Xuân Phương // .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 154 - 158 .- 610
Xác định tình trạng nha chu trên 94 bệnh nhân đái tháo đường typ2 tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế. Kết quả trung bình các chỉ số nha chu PII 1,90 cộng trừ 0,62; GI 1,42 cộng trừ 0,43; PPD 3,21 cộng trừ 1,40; CAL 3,38 cộng trừ 1,18. Tỷ lệ viêm nha chu của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 là 68,1 phần trăm. Tình trạng nha chu có mối liên quan với thời gian mắc bệnh đái tháo đường. Nồng độ HbA1c không có mối liên quan với thời gian mắc bệnh đái tháo đường.
424 Nghiên cứu tình hình nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu tại thành phố Hội An / Nguyễn Thị Ngọc Anh, Nguyễn Hoàng Lan // .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 36-42 .- 610
Phỏng vấn trực tiếp 516 bà mẹ có con từ 6 tháng đến 1 tuổi nhằm nghiên cứu tình hình nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu tại thành phố Hội An. Kết quả cho thấy tỷ lệ bà mẹ cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là 22,3 phần trăm. Hiểu biết về nuôi con bằng sữa mẹ và thái độ về cho con bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu có liên quan đến tỷ lệ cho con bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.
425 Nghiên cứu chất lượng giấc ngủ của sinh viên hệ chính quy trường Đại học Y dược Huế / Phạm Bá Bảo Ngân, Đặng Hồng Nhung, Nguyễn Thị Khánh Linh // .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 274-280 .- 610
Đánh giá chất lượng giấc ngủ của 577 sinh viên hệ chính quy trường Đại học Y dược Huế dựa trên chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh viên có chất lượng giấc ngủ kém chiếm gần 50 phần trăm. Các yếu tố về tâm thần, lối sống và môi trường được tìm thấy có liên quan đến chất lượng giấc ngủ. Phổ biến kiến thức để giải quyết vấn đề tâm lý, các biện pháp giảm stress, trầm cảm, lo âu phù hợp. Nâng cao chất lượng giấc ngủ là điều cần thiết ở sinh viên y khoa.
426 Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Lipoprotein Associated phospholipsae A2 huyết thanh với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân nhồi máu não / Lê Văn Tâm, Nguyễn Phương Thảo Tiên, Nguyễn Đình Toàn // .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 20-24 .- 610
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Lipoprotein - Associated phospholipsae A2 huyết thanh với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh trên 37 bệnh nhân nhồi máu não điều trị tại bệnh viện Trường Đại học Y dược Huế và bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả cho thấy bệnh nhân dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh có nồng độ Lp-PLA 2 huyết thanh cao hơn nhóm bề dày lợp nội trung mạc bình thường. Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữa nồng độ Lp-PLA 2 huyết thanh với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh.
427 Stess và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế công cộng trường Đại học Y dược Huế / Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên // .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 66-72 .- 610
Stess và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế công cộng, trường Đại học Y dược Huế. Nghiên cứu cho thấy stess là một tình trạng phổ biến trong sinh viên năm thứ nhất khoa Y tế Công cộng, tỷ lệ sinh viên bị stress cao chiếm 24,9 phần trăm. Các yếu tố liên quan với tình trạng stess cao bao gồm giới tính, bạn thân, khó khăn trong hoạt động xã hội.
428 Phân tích hoạt động marketing đối với sản phẩm Nexium (Esomeprazol) của công ty dược phẩm Astrazeneca / Nguyễn Phước Bích Ngọc, Vũ Nhật Lam // .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 43-51 .- 610
Phân tích hoạt động marketing đối với sản phẩm Nexium (Esomeprazol) của công ty dược phẩm Astrazeneca. Nghiên cứu cho thấy mặc dù các yếu tố môi trường vĩ mô, vi mộ và nội bộ đã tạo ra những cơ hội, thách thức, điểm mạnh cũng như điểm yếu đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm Nexium của AstraZeneca, nhưng công ty đã có sự kết hợp hiệu quả và nhuần nhuyễn các chính sách marketing mix, bao gồm các chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối độc quyền và chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh để đem lại thành công cho hoạt động marketing sản phẩm Nexium tại thị trường Việt Nam.
429 Phân tích hoạt động marketing đối với sản phẩm Nexium (Esomeprazol) của công ty dược phẩm Astrazeneca / Nguyễn Thị Tâm An, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành // .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 80-84 .- 610
Phân tích hoạt động marketing đối với sản phẩm Nexium (Esomeprazol) của công ty dược phẩm Astrazeneca. Nghiên cứu cho thấy mặc dù các yếu tố môi trường vĩ mô, vi mộ và nội bộ đã tạo ra những cơ hội, thách thức, điểm mạnh cũng như điểm yếu đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm Nexium của AstraZeneca, nhưng công ty đã có sự kết hợp hiệu quả và nhuần nhuyễn các chính sách marketing mix, bao gồm các chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối độc quyền và chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh để đem lại thành công cho hoạt động marketing sản phẩm Nexium tại thị trường Việt Nam.
430 Kết quả hỗ trợ thoát màng trong các chu kỳ chuyển phôi rã đông thụ tinh trong ống nghiệm / Nguyễn Thị Tâm An, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành // .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 80 - 84 .- 610
Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật hỗ trợ thoát màng đến kết quả có thai của các chu kỳ chuyển phôi trữ. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống của phôi sau rã là 93,4 phần trăm, trong đó phôi tốt loại G1 chiếm 55,90 phần trăm, G2 chiếm 29,3 phần trăm và trên số chu kỳ chuyển phôi là 43,1 phần trăm. Tỷ lệ có thai lâm sàng tính trên chu kỳ chuyển phôi chiếm 33,8 phần trăm với tỷ lệ sẩy thai sớm chiếm 12,3 phần trăm. Tỷ lệ thai diễn tiến chiếm 30,8 phần trăm và đặc biệt tỷ lệ đa thai thấp.