CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Dược

  • Duyệt theo:
461 Giá trị của phương pháp real time PCR trong xác định vị khuẩn / Nguyễn Sỹ Thấu, Ngô Tất Trung, Vương Phúc Đường // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 124 - 129 .- 610

Đánh giá giá trị của phương pháp real-time PCR trong xác định vị khuẩn kỵ khí ở 92 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả nghiên cứu cho thấy real-time PCR là phưng pháp có giá trị hỗ trợ tốt trong xác định căn nguyên vị khuẩn kỵ khí ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết.

462 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân u tủy thượng thận / Vũ Ngọc Tuấn, Nguyễn Thanh Long // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 81-86 .- 610

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở 43 bệnh nhân u tủy thượng thận diều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ 01/2010 đến 12/2012. Kết quả cho thấy triệu chứng thường gặp nhất là tăng huyết áp thường xuyên, tăng huyết áp thường xuyên có kèm cơn kích phát với tính chất đột ngột sau gắng sức hoặc kích thích sờ nắn vào vùng hố chậu. Đau đầu chiếm 30,2%, nhịp tim nhanh chiếm 34,9%, vã mồ hôi 23,2% và tam chứng Menard chiếm tỷ lệ 14%. Xét nghiệm catecholamin máu tăng, catecholamin nước tiểu 24 giờ tăng, có sự không tương xứng giữa catecholamin máu và nước tiểu 24 giờ.

463 Tương tác thuốc allopurinol và azathioprine nguy cơ ức chế tủy xương nặng : Báo cáo ca lâm sàng và điểm lại y văn / Lê Thị Phương Thảo, Dương Kiều Oanh, Nguyễn Đức Trung // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 87-92 .- 610

Bệnh nhân nam 63 tuổi có tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường type II điều trị thường xuyên bằng thuốc lao phổi điều trị theo chương trình chống lao quốc gia và hội chứng thận hư đáp ứng không hoàn toàn với corticoid, được sử dụng thêm azathioprine. Bệnh nhân khám định kỳ do có chỉ số acid uric tăng cao nên được kê đơn thêm thuốc allopurinol. Sau 1 tháng điều trị, bệnh nhân phải nhập viện trong tình trạng thiếu máu nặng do hồng cầu, tiều cầu và bạch cầu giảm nặng. Tình trạng được cải thiện sau khi ngừng cả 2 loại thuốc. Cần giảm liều azathioprine và theo dõi xét nghiệm công thức máu thường xuyên khi phối hợp cùng allopurinol.

464 Hiệu quả điều trị của kháng sinh Amoxicilin/Clavunate và Ceftriaxone trong điều trị viêm phổi trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi tổng hợp 1 bệnh viện Trung ương Huế / Trần Ngọc Nhân, Lê Thị Cúc // Y dược học (Điện tử) .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 210-215 .- 610

Đánh giá hiệu quả điều trị của kháng sinh Amoxicilin/Clavunate và Ceftriaxone trong điều trị viêm phổi trẻ em trên 193 bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi tổng hợp 1, bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả cho thấy Amoxicilin/Clavunate và Ceftriaxone hiệu quả tốt trong điều trị viêm phổi ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi. Amoxicilin/Clavunate và Ceftriaxone rút ngắn thời gian nằm viện, chi phí điều trị và không gây đau nhưng có nhiều tác dụng phụ, đặc biệt là tiêu chảy.

465 Tình hình sử dụng cây thuốc điều trị một só bệnh thường gặp ở trẻ em theo kinh nghiệm dân gian trên địa bàn phường Thuận Lộc phường Phường Đúc, phường Phú Hậu thành phố Huế 2016 / Trần Thị Ngọc Thư, Đoàn Văn Minh // .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 148 - 153 .- 610

Khảo sát tình hình sử dụng cây thuốc điều trị một só bệnh thường gặp ở trẻ em theo kinh nghiệm dân gian trên địa bàn phường Thuận Lộc, phường Phường Đúc, phường Phú Hậu thành phố Huế 2016. Nghiên cứu cho thấy sử dụng cây thuốc theo kinh nghiệm dân gian vẫn còn là lựa chọn phổ biến của cha mẹ trong điều trị một số bệnh thường gặp cho trẻ em ở một số phường tại thành phố Huế. Có sự liên quan giữa việc sử dụng và tuổi của trẻ.

466 Nghiên cứu tình trạng phơi nhiễm với máu và dịch tể trong thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa năm học 2014-2015 / Nguyễn Thị Huyền Thương, Lê Hoàng Thiệu, Hoàng Thu Thảo // .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 159-167 .- 610

Xác định tỷ lệ phơi nhiễm với máu và dịch tể trong thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa năm học 2014-2015. Kết quả cho thấy sự phơi nhiễm trong quá trình thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa là khá cao, chiếm 59,2 phần trăm. Nguyên nhân chủ yếu là do sự chủ quan, thiếu ý thức bảo vệ bản thân, không tuân thủ các quy định bảo hộ. Sinh viên ngành điều dưỡng có tỷ lệ phơi nhiễm cao nhất trong số các ngành học, chiếm 96 phần trăm.

467 Tình trạng nha chu của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế / Hồ Sỹ Minh Đức, Trần Xuân Phương // .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 154 - 158 .- 610

Xác định tình trạng nha chu trên 94 bệnh nhân đái tháo đường typ2 tại bệnh viện trường Đại học Y dược Huế. Kết quả trung bình các chỉ số nha chu PII 1,90 cộng trừ 0,62; GI 1,42 cộng trừ 0,43; PPD 3,21 cộng trừ 1,40; CAL 3,38 cộng trừ 1,18. Tỷ lệ viêm nha chu của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 là 68,1 phần trăm. Tình trạng nha chu có mối liên quan với thời gian mắc bệnh đái tháo đường. Nồng độ HbA1c không có mối liên quan với thời gian mắc bệnh đái tháo đường.

468 Nghiên cứu tình hình nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu tại thành phố Hội An / Nguyễn Thị Ngọc Anh, Nguyễn Hoàng Lan // .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 36-42 .- 610

Phỏng vấn trực tiếp 516 bà mẹ có con từ 6 tháng đến 1 tuổi nhằm nghiên cứu tình hình nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong sáu tháng đầu tại thành phố Hội An. Kết quả cho thấy tỷ lệ bà mẹ cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là 22,3 phần trăm. Hiểu biết về nuôi con bằng sữa mẹ và thái độ về cho con bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu có liên quan đến tỷ lệ cho con bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.

469 Nghiên cứu chất lượng giấc ngủ của sinh viên hệ chính quy trường Đại học Y dược Huế / Phạm Bá Bảo Ngân, Đặng Hồng Nhung, Nguyễn Thị Khánh Linh // .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 274-280 .- 610

Đánh giá chất lượng giấc ngủ của 577 sinh viên hệ chính quy trường Đại học Y dược Huế dựa trên chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh viên có chất lượng giấc ngủ kém chiếm gần 50 phần trăm. Các yếu tố về tâm thần, lối sống và môi trường được tìm thấy có liên quan đến chất lượng giấc ngủ. Phổ biến kiến thức để giải quyết vấn đề tâm lý, các biện pháp giảm stress, trầm cảm, lo âu phù hợp. Nâng cao chất lượng giấc ngủ là điều cần thiết ở sinh viên y khoa.

470 Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Lipoprotein Associated phospholipsae A2 huyết thanh với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân nhồi máu não / Lê Văn Tâm, Nguyễn Phương Thảo Tiên, Nguyễn Đình Toàn // .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 20-24 .- 610

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Lipoprotein - Associated phospholipsae A2 huyết thanh với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh trên 37 bệnh nhân nhồi máu não điều trị tại bệnh viện Trường Đại học Y dược Huế và bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả cho thấy bệnh nhân dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh có nồng độ Lp-PLA 2 huyết thanh cao hơn nhóm bề dày lợp nội trung mạc bình thường. Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữa nồng độ Lp-PLA 2 huyết thanh với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh.