CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
431 Nghiên cứu xây dựng quy trình định tính và định lượng đồng thời năm glucocorticoid trong kem bôi da bằng phương pháp HPLC-PDA / Lưu Nguyễn Anh Thư // Dược học .- 2019 .- Số 10 (số 522 năm 59) .- Tr. 61-65 .- 615
Trình bày phương pháp định tính và định lượng đồng thời năm glucocorticoid trong kem bôi da bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với đầu dò PDA
432 Nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích ketoconazol và climbazol trong một số sản phẩm dầu gội bằng HPLC / Võ Trần Ngọc Hùng [et al.] // Dược học .- 2019 .- Số 10 (số 522 năm 59) .- Tr. 75-79 .- 615
Xây dựng quy trình phân tích ketoconazol và climbazol trong dầu gội đầu bằng HPLC nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng đồng thời cung cấp thông tin và công cụ giúp các cơ quan có biện pháp quản lý phù hợp nhóm mặt hàng dầu gội.
433 Nghiên cứu xác định khả năng gắn kết phosphat của sevelamer hydroclorid trong viên nén bằng phương pháp quang phổ UV-Vis / Phan Lê Hiền, Hà Minh Hiển // Dược học .- 2019 .- Số 10 (số 522 năm 59) .- Tr. 79-82 .- 615
Trình bày quy trình xác định khả năng gắn kết phosphat của sevelamer hydroclorid trong viên nén bằng phương pháp quang phổ tử ngoại-khả kiến khá phổ biến trong các phòng thử nghiệm, kiểm nghiệm ở Việt Nam.
434 Bước đầu đánh giá tác dụng của cao lỏng dưỡng tâm an thần trong điều trị mất ngủ không thực tổn / Nguyễn Văn Tâm, Nguyễn Trần Thị Giáng Hương, Đỗ Thị Phương // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2019 .- Số 60 .- Tr. 13-21 .- 615
Đánh giá tác dụng điều trị của cao lỏng “dưỡng tâm an thần” trên bệnh nhân mất ngủ không thực tổn và tác dụng không mong muốn của bài thuốc trên lâm sàng.
435 So sánh các tác dụng không mong muốn của levobupivacain và bupivacain cùng phối hợp với fentanyl 1 mcg/ml và adrenalin 5 mcg/ml đường ngoài màng cứng để giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng / Nguyễn Đức Lam, Nguyễn Anh Thơ, Vũ Văn Du // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 79-85 .- 610
So sánh các tác dụng không mong muốn của levobupivacain và bupivaelevobupivacain và bupivacainain cùng phối hợp với fentanyl Imcg/ml và adrenalin 5mcg/ml đường ngoài màng cứng để giảm đau trên 70 bệnh nhân sau mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng. Kết quả cho thấy tác dụng không mong muốn của phương pháp gây tê ngoài màng cứng bằng hỗn hợp levobupivacain 0,075% + fentanyl 1 mcg/ml + adrenalin 5mcg/ml để giảm đau sau mổ cắt tử cung hoàn toàn đường bụng gặp với tỷ lệ thấp, không khác biệt với nhóm dùng bupivacain cùng nồng độ và cùng các thuốc phối hợp.
436 Đánh giá thành phần dưỡng chất và hoạt tính sinh học của rễ cây bồ công anh Việt Nam (Lactuca indica L.) / Tôn Nữ Liên Hương, Huỳnh Văn Lợi, Lê Thì Hồng Diễm // Khoa học xã hội .- 2017 .- Số 18 .- Tr. 37-46 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện với loài bồ công anh Việt Nam được thu hái tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam. Phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu về thành phần dưỡng chất và hoạt tính sinh học. Kết quả cho thấy, rễ cây Bồ công anh Việt Nam mang lại nhiều giá trị dinh dưỡng như: Carotenoid 56,37 microgam/100 g; xơ acid 41,372 g/100g; khoáng tổng 14,277g/100 g; phosphurus 200 mg/100g. Các cao chiết (cao tổng, n-Hex, DC, EA) từ rễ của loài này có hoạt tính sinh học thấp trên các chủng vi sinh vật khảo sát. Các cao n-Hex và cao DC có khả năng gây độc dòng tế bào ung thư cổ tử cung HeLa, với IC 50 là 71,6 và 65,2 (microgam/mL). Ngoài ra, cao n-Hes, cao DC và cao EA có khả năng độc tế bào ung thư phổi người A549 với IC 50 lần lượt là 93,7; 98,1 và 96,2 (microgam/mL).
437 Bệnh nấm Penicillium marneffei đa tạng trên bệnh nhân không nhiễm HIV/AIDS: Ca bệnh lâm sàng / Hoàng Thị Phượng, Nguyễn Viết Nhung // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 45-50 .- 610
Báo cáo ca lâm sàng trường hợp bệnh kháng nấm Penicillium marneffei đa tạng trên bệnh nhân không nhiễm HIV/AIDS được cứu sống tại Việt Nam. Bệnh nhân được chẩn đoán nhầm với lao và nhiễm trùng, biểu hiện lâm sàng nặng, thời gian chậm trễ chẩn đoán 6 tháng. Cấy nấm dương tính với Penicillium marneffeiở nhiều mẫu bệnh phẩm. Để việc chẩn đoán và điều trị kịp thời nên xét nghiệm soi tìm nấm, nuôi cấy nấm từ mẫu bệnh phẩm lâm sàng khi việc tìm kiếm các nguyên nhân khác không xác định được chẩn đoán.
438 Tọa độ hóa vị trí dây thần kinh cơ cắn: Kết quả phẫu tích 22 tiêu bản xác tươi / Bùi Mai Anh, Nguyễn Tài Sơn // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 76-80 .- 610
Nghiên cứu phẫu tích trên 22 tiêu bản xác tươi của người Việt Nam nhằm tọa độ hóa vị trí dây thần kinh cơ cắn. Kết quả cho thấy thần kinh cơ cắn chia thành 2 nhánh: Nhánh trên và nhánh dưới gặp trên 20/22 tiêu bản, chỉ có duy nhất 1 nhánh gặp 02/22 tiêu bản. Thần kinh cơ cắn nằm ở lớp sâu trong 3 lớp của cơ cắn gặp ở 22/22 tiêu bản. Khoảng cách từ nhánh thần kinh cơ cắn đến bình tai ở nữ giới trung bình là 33,3 ± 3,4 mm và ở nam giới trung bình là 33,16 +4,3 mm.
439 Đặc điểm giải phẫu mạch máu vạt mạch xuyên bụng chân trong / Lê Phi Long, Nguyễn Việt Tiến, Nguyễn Tài Sơn // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 88-93 .- 610
Tìm hiểu đặc điểm giải phẫu mạch máu vạt mạch xuyên bụng chân trong trên 40 xác cẳng chân. Kết quả cho thấy vạt mạch xuyên bụng chân trong được cấp máu bởi động mạch xuyên cơ da, mạch này cách dưới nếp khoeo khoảng 8cm và bên trong đường giữa bụng chân khoảng 0,5cm. Đường kính ngoài trung bình của động mạch bụng chân trong và nhánh trong, nhánh ngoài lần lượt là 2,17mm, 1,32mm và 1,33mm.
440 Đánh giá ảnh hưởng của xà phòng sát khuẩn có chứa chlorhexidine lên hệ vi khuẩn trên da bệnh nhân trước và sau phẫu thuật / Đinh Vạn Trung, Lê Kiến Ngãi // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 116-120 .- 610
Đánh giá ảnh hưởng của xà phòng sát khuẩn có chứa chlorhexidine lên hệ vi khuẩn trên da 311 bệnh nhân trước và sau phẫu thuật bụng. Kết quả cho thấy tại thời điểm trước khi tắm, trên da bệnh nhân có các vi khuẩn gây bệnh như S. epidermidis, S. aureus, E. coll, K. pneumoniae, P. aeruginosa, A. baumannii.. với các tỷ lệ khác nhau. Sau khi tắm, các vi khuẩn gây bệnh đều giảm rõ rệt. Riêng P. aeruginosa va A. baumannii có giảm nhưng không đáng kể. Sau khi sát khuẩn da để chuẩn bị phẫu thuật, tỷ lệ nuôi cấy có S.epidermidis dương tính là 1,8%. Sau khi khâu vết mổ có tới 26,5% mẫu có vi khuẩn trên bề mặt da. Thời điểm sau 24 giờ, số loài vi khuẩn phân lập được tăng cao (6 loài).