CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Dược

  • Duyệt theo:
141 Tổng quan về vị thuốc Địa Long (Pheretima sp.) theo kinh nghiệm dân gian và y học cổ truyền / Trần Bảo Ngọc Thư, Võ Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Mai Diệu // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 6(55) .- Tr. 161-169 .- 615

Địa long là vị thuốc dễ tìm, dược tính có ứng dụng thiết thực trong việc phòng và chữa bệnh. Chúng đã xuất hiện trong những bài thuốc được ghi chép lại trong tài liệu của các quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam, tuy vậy việc tổng hợp thông tin còn chưa được đầy đủ. Phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích, tổng hợp thông tin. Tổng quan về vị thuốc Địa long (Pheretima sp.) theo kinh nghiệm dân gian và y học cổ truyền.

142 Đánh giá tác dụng của cao trị gút trong điều trị bệnh gút / Nguyễn Thị Thu Hằng, Dương Trọng Nghĩa, Kiều Đình Khoan // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2022 .- Số 74 .- Tr. 50-64 .- 615

Đánh giá hiệu quả của cao trị gút trên hai thể phong thấp nhiệt và đàm trệ huyết ứ trong điều trị gút. Gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015.

143 Nghiên cứu quá trình trích ly siêu âm hàm lượng tổng phenolic, flavonoid và hoạt tính chống ôxy hóa từ lá cây dây thìa canh (Gymnema sylvestre) / Nguyễn Tân Thành, Nguyễn Thị Uyển Nhi, Đinh Thị Trường Giang, Trương Chiến Thắng, Bùi Xuân Hưng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 01 .- Tr. 06-11 .- 572

Nghiên cứu thực hiện nhằm nâng cao hiệu suất thu hồi hàm lượng tổng phenolic (TPC), flavonoid (TFC) và hoạt tính chống ôxy hóa từ lá cây dây thìa canh (Gymnema sylvestre) bằng phương pháp đáp ứng bề mặt (response surface methodology - RSM).

144 Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cao chiết từ lá loài Dương đồng bốc (Adinandra bockiana E. Pritz. ex Diels) / Nguyễn Hữu Quân, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Thị Thu Ngà, Sỹ Danh Thường, Chu Hoàng Mậu // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 34-38 .- 615

Một số loài thuộc chi Dương đồng đã được nghiên cứu về đặc điểm thực vật và các chất có hoạt tính sinh học trong cây, tuy nhiên cho đến nay loài Dương đồng bốc chưa được tác giả nào nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cao chiết từ lá loài này là công trình đầu tiên và cần thiết trong thực tiễn.

145 Đánh giá khả năng ức chế các đích phân tử virus SARS-CoV-2 của các hợp chất trong cây Xuyên tâm liên bằng phương pháp docking phân tử / Tạ Thị Thu Hằng, Nguyễn Bảo Kim, Nguyễn Hồng Nhung, Vũ Khánh Linh, Đỗ Thị Hồng Khánh, Phan Văn Ngọc, Nguyễn Thanh Hải, Bùi Thanh Tùng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 39-47 .- 615

Nghiên cứu này đánh giá tác dụng ức chế các đích protein S, 3CLpro, ACE2 và RdRp của các hợp chất trong cây Xuyên tâm liên bằng phương pháp docking phân tử. Cấu trúc 3D của RdRp, main protease (3CL pro), protein S và ACE2 được lấy từ Ngân hàng dữ liệu protein RCSB. Các hợp chất được thu thập từ các tài liệu về thành phần hóa học của cây Xuyên tâm liên và các cấu trúc này được lấy từ cơ sở dữ liệu PubChem. Thực hiện docking phân tử bằng phần mềm Autodock vina. Luật 5 Lipinski được sử dụng để đánh giá khả năng đặc tính giống thuốc của các hợp chất. Thông số dược động học của các hợp chất tiềm năng được đánh giá qua công cụ pkCSM. Dựa trên các công bố trước đây về cây Xuyên tâm liên, 22 hợp chất thu thập được là thành phần hóa học chính có trong cây.

146 Đánh giá tác dụng nâng huyết áp của viên nang "Ích khí dưỡng não" trong điều trị bệnh nhân huyết áp thấp / Trần Long, Vũ Nam, Trần Minh Hiếu // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2022 .- Số 74 .- Tr. 26-37 .- 615

Đánh giá tác dụng của viên nang "Ích khí dưỡng não" trong điều trị bệnh nhân huyết áp thấp qua một số chỉ số lâm sàng. Theo dõi tác dụng không mong muốn trên lâm sàng và cận lâm sàng. Can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước sau và so sánh với nhóm chứng, 60 bệnh nhân huyết áp thấp thứ phát được chia làm 2 nhóm, nhóm 1 dùng ích khí dưỡng não, nhóm 2 dùng heptaminol trong vòng 30 ngày.

147 Hợp chất carboxylic acid và anthraquinone cô lập từ phân đoạn EA-2 cao ethyl acetate của thân cây Dủ dẻ trâu / Nguyễn Thị Mỹ Hương, Nguyễn Thị Mỹ Dung // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 22 (396) .- Tr. 42-44, 47 .- 615

Nghiên cứu về thành phần hóa học của các hợp chất cô lập từ cao ethylacetate của loài M. fruticosum để đóng góp thêm nhiều kiến thức cũng như sự hiểu biết về kho tàng dược liệu quý báu của Việt Nam.

148 Biological characteristics of the heterotrophic marine microalgae Thraustochytrium pachydermum TSL10 isolated from the sea area of Truong Sa Archipelago, Vietnam / Le Thi Thom, Nguyen Cam Ha, Hoang Thi Minh Hien, Ngo Thi Hoai Thu, Vu Thi Loan, Nguyen Trong Dan, Truong Ba Hai, Dang Diem Hong // Công nghệ sinh học - Vietnam Journal of Biotechnology .- 2022 .- Vol 20 .- P. 545-563 .- 615

The sea area of the Truong Sa Archipelago, Vietnam - outpost island region of the country has a special geographical location and plays an important role in economic development as well as security and defense of Vietnam. Here, the first time for isolation of heterotrophic marine microalgae is precious. In this paper, the results on isolation, identification, and selection of suitable culture conditions of the strain Thraustochytrium pachydermum TSL10 isolated from the sea area of Spratly Island, Truong Sa Archipelago, Vietnam in 2021 were presented.

149 Nghiên cứu tạo cấu trúc mang promoter rpb1 nhằm tăng cường biểu hiện protein tái tổ hợp ở nấm dược liệu Cordyceps militaris / Trần Văn Tuấn, Nguyễn Minh Thư, Bùi Thị Khánh Linh, Phạm Thị Thu Hường, Phạm Thanh Hiền, Lê Thị Hồng Nhung, Hoàng Thị Mỹ Nhung // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 64 .- Tr. 22-26 .- 580

Cordyceps militaris là loài nấm dược liệu chứa nhiều hoạt chất có lợi cho sức khỏe như cordycepin, adenosine, pentostatin, polysaccharide, carotenoid. Tuy nhiên, hàm lượng của các hợp chất này ở các chủng nấm tự nhiên tương đối thấp. Gần đây, hệ gen của C. militaris đã được giải trình tự hoàn toàn và các gen liên quan đến sinh tổng hợp các chất có lợi đãmđược xác định. Do đó, việc nghiên cứu tăng cường sinh tổng hợp các hoạt chất quý ở C. militaris nhờ công nghệ DNA tái tổ hợp có nhiều thuận lợi. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã tạo thành công vector nhị thể với vùng T-DNA mang cấu trúc tăng cường biểu hiện gen dưới sự điều hòa bởi promoter rpb1 từ chính loài C. militaris. Cấu trúc T-DNA từ vector nhị thể được chuyển vào hệ gen nấm nhờ phương pháp chuyển gen thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens. Phân tích ngẫu nhiên một số thể chuyển gen bằng PCR với các cặp mồi đặc hiệu chứng minh cấu trúc T-DNA đã được tích hợp thành công vào hệ gen C. militaris. Quan sát các thể chuyển gen dưới kính hiển vi huỳnh quang xác nhận sự biểu hiện mạnh của gen mã hóa protein huỳnh quang đỏ DsRed dưới sự điều hòa của promoter rpb1. Vector nhị thể mang promoter rpb1 tạo được trong nghiên cứu này có thể được sử dụng để tăng cường sự biểu hiện của các gen mong muốn ở nấm dược liệu C. militaris.

150 A molecular docking study of natural acridones isolated from the root of Paramignya trimera / Ngo Thi Chinh, Dao Duy Quang // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 5(54) .- P. 92-98 .- 540

A molecular docking study of three natural acridones, namely citrusinine-I, 5-hydroxynoracronycin, and paratrimerin C on a target enzyme DNA polymerase μ (Pol μ), was performed. In addition, the hydrogen peroxide anion (HOO─), a model radical, and delavirdine, a synthetic drug, are used as ligands for docking on this target protein to investigate the activity of the selected compounds to protect Pol μ protein against their harmful effects. The interaction sites and binding energies (Gbind) were determined. The results reveal that 5-hydroxynoracronycin (Gbind: -5.82 kcal/mol) exhibits a higher binding activity to Pol μ protein than the other acridones and HOO─ as well as delavirdine. These acridone compounds illustrated the beneficial effect of protecting Pol μ against harmful HOO─ species and commonlyused delavirdine drugs.