CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
151 Fusarium fujikuroi WQF5 isolated from Cephalotaxus mannii Hook.f. as a producer of antibacterial agent and paclitaxel / Quach Ngoc Tung, Vu Thi Hanh Nguyen, Le Phuong Chi, Tran Hong Quang, Do Thi Thao, Chu Hoang Ha, Phi Quyet Tien // Academia Journal of Biology .- 2022 .- V.44-N.4 .- P. 53-63 .- 615
Cephalotaxus mannii Hook.f is a rare medicinal plant used for the treatment of leukemia, however, its fungal endophytes with antibacterial and anticancer properties have not been exploited yet. In this study, six fungal isolates were recovered from roots of C. mannii collected in Ha Giang province, Vietnam. Among them, ethyl acetate crude extract of strain WQF5 exhibited strong antibacterial activity against 5 tested pathogens with inhibition zones ranging from 13.0 ± 0.5 mm to 20.0 ± 0.4 mm. Sulforhodamine B assay showed that WQF5 extract possessed the most potent cytotoxic activity against lung cancer A549 and breast cancer MCF7 cell lines with IC50 values of 6.9 ± 0.7 µg/mL and 23.1 ± 1.9 µg/mL, respectively. PCR-based molecular marker screening revealed that the positive hits for essential genes encoding 10-deacetylbaccatin III-10-O-acetyltransferase (dbat) and C-13 phenylpropanoyl side chain-CoA acyltransferase (bapt) involved in paclitaxel production were found in the fungal isolate WQF5. In addition, isolate WQF5, identified as Fusarium fujikuroi by morphological and ITS analysis, also produced paclitaxel as shown by HPLC-DAD analysis. This is the first report of bioprospecting endophytic fungi isolated from C. mannii, in which the capability of producing paclitaxel of endophytic fungi was also proved for the first time. These findings addressed a potent candidate for paclitaxel production and provided excellent material for further investigations of how endophytic fungi from non-Taxus plant species synthesize paclitaxel.
152 Tối ưu hóa điều kiện chiết fucoidan từ rong nâu Tubinaria decurrens bằng phương pháp chiết có hỗ trợ của sóng siêu âm / Nguyễn Ngọc Anh, Ngô Văn Quang, Quách Thị Minh Thu, Nguyễn Quang Tâm, Thành Thị Thu Thủy, Hồ Đức Cường // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 18-22 .- 615
Fucoidan là sulfate polysaccharide có trong rong nâu và được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực y dược. Gần đây, xu hướng áp dụng các kỹ thuật chiết tiên tiến và tối ưu hóa các điều kiện chiết được đặc biệt quan tâm nhằm đạt hiệu suất chiết tách cao. Trong nghiên cứu này, phương pháp đáp ứng bề mặt (Response surface methodology - RSM) được sử dụng để tối ưu hoá điều kiện chiết tách fucoidan từ rong nâu Tubinaria decurrens với sự hỗ trợ của sóng siêu âm.
153 Định tính thành phần hóa học và phân lập saponin từ lá loài Weigela florida (Bunge) A. DC / Nguyễn Đức Hùng, Từ Quang Tân, Chu Hoàng Mậu // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 23-29 .- 615
Nghiên cứu định tính thành phần hóa học của phần lá loài Weigela florida(Bunge) A. DC, một loài cây cảnh dạng bụi cho thấy có các thành phần flavonoid, tannin, terpenoid và triterpenoid saponin, tuy nhiên không có các hợp chất glycoside tim, alkaloid và steroid. Hàm lượng saponin toàn phần trong cao chiết được định lượng theo phương pháp sắc ký phân bố ngược dòng thu được kết quả đạt 2,66% (wt%) so với mẫu thô ban đầu. Nghiên cứu đã phân lập được một triterpenoid saponin hai mạch đường có phần algycone dạng hederagenin bằng các phương pháp sắc ký, kết hợp với phương pháp phổ hiện đại (1 và 2 chiều NMR) và phổ khối lượng (ESI-MS).
154 Phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước giai đoạn sớm - so sánh kết quả với phẫu thuật giai đoạn muộn / Nguyễn Thành Chơn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 228-233 .- 610
Xác định thời điểm lý tưởng để mổ tái tạo dây chằng chéo trước ( DCCT ) vẫn còn là vấn đề đang tranh luận. Nghiên cứu so sánh kết quả giữa hai nhóm phẫu thuật tái tạo DCCT giai đoạn sớm và giai đoạn muộn. Từ 01/2012 đến 03/2014, chọn những trường hợp đứt DCCT đơn thuần, và chia thành 2 nhóm: nhóm phẫu thuật giai đoạn sớm là mổ trước 3 tuần sau khi bị đứt dây chằng, có 32 trường hợp; nhóm phẫu thuật giai đoạn muộn là sau 3 tuần, có 54 trường hợp. Cả hai nhóm đều áp dụng chung một kỹ thuật mổ.
155 Tổng hợp các dẫn chất 4,6-dihydroxyauron bằng phương pháp vi sóng / Võ Thị Cẩm Vân, Đào Quốc Mạnh, Võ Hoàng Minh, Trần Hoàng Phúc, Huỳnh Nguyễn Hoài Phương // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 02 .- Tr. 18-22 .- 615
Nghiên cứu trình bày kết quả khảo sát điều kiện phản ứng tổng hợp 4,6-dihydroxyauron và các dẫn chất bằng phương pháp vi sóng, gồm các giai đoạn: tổng hợp 2’,4’,6’-trihydroxycloroacetophenon (50 W, 65°C và 30 phút), 4,6-dihydroxybenzofuran-3(2H)-one (50 W, 60°C và 5 phút) và 4,6-dihydroxyauron (50 W, 80°C và 20-40 phút). Quy trình sau khảo sát được áp dụng để tổng hợp các dẫn chất 4,6-dihydroxyauron với nhóm thế khác nhau trên vòng benzyliden.
156 Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và hàm lượng aurantio-obtusin trong hạt một số mẫu giống Thảo quyết minh (Senna tora L.) trồng tại Hà Nội / Đặng Văn Hùng, Phan Thị Thu, Lương Thị Hoan, Trần Văn Thắng, Trịnh Văn Vượng, Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Quỳnh Nga, Nguyễn Thị Hà Ly, Tô Minh Tứ // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 02 .- Tr. 23-27 .- 615
Nghiên cứu này được thực hiện trên 11 mẫu giống Thảo quyết minh (TQM) thu thập ở các vùng sinh thái khác nhau, được gieo trồng, đánh giá về đặc điểm hình thái, yếu tố cấu thành năng suất và hàm lượng aurantio-obtusin trong hạt tại huyện Thanh Trì, TP Hà Nội năm 2021. Thí nghiệm được bố trí tuần tự không nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 50 m2, khoảng cách trồng 40x40 cm.
157 Điều chế hydrogel chứa chitosan và dầu dừa bằng phương pháp đông lạnh - rã đông / Lê Xuân Trường, Trần Văn Thành, Hoàng Kim Nghị // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 02 .- Tr. 28-32 .- 615
Nghiên cứu này nhằm xây dựng công thức cho một hydrogel chứa chitosan (CS) và dầu dừa nguyên chất (VCO) sử dụng các chu kỳ đông lạnh - rã đông (F-T) lặp lại, mục đích cho ứng dụng băng bó vết thương. Nghiên cứu đã tiến hành đánh giá ảnh hưởng của độ thủy phân polyvinyl alcohol (PVA), nồng độ và độ dày lớp dung dịch, số chu kỳ F-T, tỷ lệ CS lên tính chất cảm quan, độ trương nở và phần gel của hydrogel. Khả năng kháng khuẩn của màng PVA/CS/VCO chống lại Staphylococcus aureus nhạy methicillin, S. aureus kháng methicillin, Pseudomonas aeruginosa, Candida albicans được đánh giá bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch.
158 Hoạt tính sinh học chủ yếu của tinh dầu chi Sa nhân (Amomum), họ Gừng (Zingiberaceae) / Trần Thị Minh Tâm, Nguyễn Huy Thuần // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 6(55) .- Tr. 87-96 .- 615
Sa nhân (Amomum) là chi thực vật một lá mầm, lớn thứ hai của họ Gừng (Zingiberaceae). Ở Viêt Nam, người ta đã tìm thấy 21 loài thuộc chi này. Tinh dầu Sa nhân có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm với hiệu lực ức chế cao, ngoài ra còn có khả năng chống oxy hóa mạnh. Hơn nữa, các hợp chất trong tinh dầu Sa nhân có tác dụng gây độc với các tế bào ung thư. Dựa trên các nghiên cứu đã công bố, bài viết này trình bày tóm tắt các hoạt tính sinh hoc cơ bản của một số loại tinh dầu thuộc chi Sa nhân.
159 Tổng quan về vị thuốc Địa Long (Pheretima sp.) theo kinh nghiệm dân gian và y học cổ truyền / Trần Bảo Ngọc Thư, Võ Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Mai Diệu // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 6(55) .- Tr. 161-169 .- 615
Địa long là vị thuốc dễ tìm, dược tính có ứng dụng thiết thực trong việc phòng và chữa bệnh. Chúng đã xuất hiện trong những bài thuốc được ghi chép lại trong tài liệu của các quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam, tuy vậy việc tổng hợp thông tin còn chưa được đầy đủ. Phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích, tổng hợp thông tin. Tổng quan về vị thuốc Địa long (Pheretima sp.) theo kinh nghiệm dân gian và y học cổ truyền.
160 Đánh giá tác dụng của cao trị gút trong điều trị bệnh gút / Nguyễn Thị Thu Hằng, Dương Trọng Nghĩa, Kiều Đình Khoan // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2022 .- Số 74 .- Tr. 50-64 .- 615
Đánh giá hiệu quả của cao trị gút trên hai thể phong thấp nhiệt và đàm trệ huyết ứ trong điều trị gút. Gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015.