CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
121 Phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước giai đoạn sớm - so sánh kết quả với phẫu thuật giai đoạn muộn / Nguyễn Thành Chơn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 228-233 .- 610
Xác định thời điểm lý tưởng để mổ tái tạo dây chằng chéo trước ( DCCT ) vẫn còn là vấn đề đang tranh luận. Nghiên cứu so sánh kết quả giữa hai nhóm phẫu thuật tái tạo DCCT giai đoạn sớm và giai đoạn muộn. Từ 01/2012 đến 03/2014, chọn những trường hợp đứt DCCT đơn thuần, và chia thành 2 nhóm: nhóm phẫu thuật giai đoạn sớm là mổ trước 3 tuần sau khi bị đứt dây chằng, có 32 trường hợp; nhóm phẫu thuật giai đoạn muộn là sau 3 tuần, có 54 trường hợp. Cả hai nhóm đều áp dụng chung một kỹ thuật mổ.
122 Tổng hợp các dẫn chất 4,6-dihydroxyauron bằng phương pháp vi sóng / Võ Thị Cẩm Vân, Đào Quốc Mạnh, Võ Hoàng Minh, Trần Hoàng Phúc, Huỳnh Nguyễn Hoài Phương // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 02 .- Tr. 18-22 .- 615
Nghiên cứu trình bày kết quả khảo sát điều kiện phản ứng tổng hợp 4,6-dihydroxyauron và các dẫn chất bằng phương pháp vi sóng, gồm các giai đoạn: tổng hợp 2’,4’,6’-trihydroxycloroacetophenon (50 W, 65°C và 30 phút), 4,6-dihydroxybenzofuran-3(2H)-one (50 W, 60°C và 5 phút) và 4,6-dihydroxyauron (50 W, 80°C và 20-40 phút). Quy trình sau khảo sát được áp dụng để tổng hợp các dẫn chất 4,6-dihydroxyauron với nhóm thế khác nhau trên vòng benzyliden.
123 Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và hàm lượng aurantio-obtusin trong hạt một số mẫu giống Thảo quyết minh (Senna tora L.) trồng tại Hà Nội / Đặng Văn Hùng, Phan Thị Thu, Lương Thị Hoan, Trần Văn Thắng, Trịnh Văn Vượng, Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Quỳnh Nga, Nguyễn Thị Hà Ly, Tô Minh Tứ // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 02 .- Tr. 23-27 .- 615
Nghiên cứu này được thực hiện trên 11 mẫu giống Thảo quyết minh (TQM) thu thập ở các vùng sinh thái khác nhau, được gieo trồng, đánh giá về đặc điểm hình thái, yếu tố cấu thành năng suất và hàm lượng aurantio-obtusin trong hạt tại huyện Thanh Trì, TP Hà Nội năm 2021. Thí nghiệm được bố trí tuần tự không nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 50 m2, khoảng cách trồng 40x40 cm.
124 Điều chế hydrogel chứa chitosan và dầu dừa bằng phương pháp đông lạnh - rã đông / Lê Xuân Trường, Trần Văn Thành, Hoàng Kim Nghị // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 02 .- Tr. 28-32 .- 615
Nghiên cứu này nhằm xây dựng công thức cho một hydrogel chứa chitosan (CS) và dầu dừa nguyên chất (VCO) sử dụng các chu kỳ đông lạnh - rã đông (F-T) lặp lại, mục đích cho ứng dụng băng bó vết thương. Nghiên cứu đã tiến hành đánh giá ảnh hưởng của độ thủy phân polyvinyl alcohol (PVA), nồng độ và độ dày lớp dung dịch, số chu kỳ F-T, tỷ lệ CS lên tính chất cảm quan, độ trương nở và phần gel của hydrogel. Khả năng kháng khuẩn của màng PVA/CS/VCO chống lại Staphylococcus aureus nhạy methicillin, S. aureus kháng methicillin, Pseudomonas aeruginosa, Candida albicans được đánh giá bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch.
125 Hoạt tính sinh học chủ yếu của tinh dầu chi Sa nhân (Amomum), họ Gừng (Zingiberaceae) / Trần Thị Minh Tâm, Nguyễn Huy Thuần // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 6(55) .- Tr. 87-96 .- 615
Sa nhân (Amomum) là chi thực vật một lá mầm, lớn thứ hai của họ Gừng (Zingiberaceae). Ở Viêt Nam, người ta đã tìm thấy 21 loài thuộc chi này. Tinh dầu Sa nhân có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm với hiệu lực ức chế cao, ngoài ra còn có khả năng chống oxy hóa mạnh. Hơn nữa, các hợp chất trong tinh dầu Sa nhân có tác dụng gây độc với các tế bào ung thư. Dựa trên các nghiên cứu đã công bố, bài viết này trình bày tóm tắt các hoạt tính sinh hoc cơ bản của một số loại tinh dầu thuộc chi Sa nhân.
126 Tổng quan về vị thuốc Địa Long (Pheretima sp.) theo kinh nghiệm dân gian và y học cổ truyền / Trần Bảo Ngọc Thư, Võ Thị Bích Liên, Nguyễn Thị Mai Diệu // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 6(55) .- Tr. 161-169 .- 615
Địa long là vị thuốc dễ tìm, dược tính có ứng dụng thiết thực trong việc phòng và chữa bệnh. Chúng đã xuất hiện trong những bài thuốc được ghi chép lại trong tài liệu của các quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam, tuy vậy việc tổng hợp thông tin còn chưa được đầy đủ. Phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích, tổng hợp thông tin. Tổng quan về vị thuốc Địa long (Pheretima sp.) theo kinh nghiệm dân gian và y học cổ truyền.
127 Đánh giá tác dụng của cao trị gút trong điều trị bệnh gút / Nguyễn Thị Thu Hằng, Dương Trọng Nghĩa, Kiều Đình Khoan // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2022 .- Số 74 .- Tr. 50-64 .- 615
Đánh giá hiệu quả của cao trị gút trên hai thể phong thấp nhiệt và đàm trệ huyết ứ trong điều trị gút. Gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2015.
128 Nghiên cứu quá trình trích ly siêu âm hàm lượng tổng phenolic, flavonoid và hoạt tính chống ôxy hóa từ lá cây dây thìa canh (Gymnema sylvestre) / Nguyễn Tân Thành, Nguyễn Thị Uyển Nhi, Đinh Thị Trường Giang, Trương Chiến Thắng, Bùi Xuân Hưng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 01 .- Tr. 06-11 .- 572
Nghiên cứu thực hiện nhằm nâng cao hiệu suất thu hồi hàm lượng tổng phenolic (TPC), flavonoid (TFC) và hoạt tính chống ôxy hóa từ lá cây dây thìa canh (Gymnema sylvestre) bằng phương pháp đáp ứng bề mặt (response surface methodology - RSM).
129 Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cao chiết từ lá loài Dương đồng bốc (Adinandra bockiana E. Pritz. ex Diels) / Nguyễn Hữu Quân, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Thị Thu Ngà, Sỹ Danh Thường, Chu Hoàng Mậu // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 34-38 .- 615
Một số loài thuộc chi Dương đồng đã được nghiên cứu về đặc điểm thực vật và các chất có hoạt tính sinh học trong cây, tuy nhiên cho đến nay loài Dương đồng bốc chưa được tác giả nào nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cao chiết từ lá loài này là công trình đầu tiên và cần thiết trong thực tiễn.
130 Đánh giá khả năng ức chế các đích phân tử virus SARS-CoV-2 của các hợp chất trong cây Xuyên tâm liên bằng phương pháp docking phân tử / Tạ Thị Thu Hằng, Nguyễn Bảo Kim, Nguyễn Hồng Nhung, Vũ Khánh Linh, Đỗ Thị Hồng Khánh, Phan Văn Ngọc, Nguyễn Thanh Hải, Bùi Thanh Tùng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 39-47 .- 615
Nghiên cứu này đánh giá tác dụng ức chế các đích protein S, 3CLpro, ACE2 và RdRp của các hợp chất trong cây Xuyên tâm liên bằng phương pháp docking phân tử. Cấu trúc 3D của RdRp, main protease (3CL pro), protein S và ACE2 được lấy từ Ngân hàng dữ liệu protein RCSB. Các hợp chất được thu thập từ các tài liệu về thành phần hóa học của cây Xuyên tâm liên và các cấu trúc này được lấy từ cơ sở dữ liệu PubChem. Thực hiện docking phân tử bằng phần mềm Autodock vina. Luật 5 Lipinski được sử dụng để đánh giá khả năng đặc tính giống thuốc của các hợp chất. Thông số dược động học của các hợp chất tiềm năng được đánh giá qua công cụ pkCSM. Dựa trên các công bố trước đây về cây Xuyên tâm liên, 22 hợp chất thu thập được là thành phần hóa học chính có trong cây.