CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Dược

  • Duyệt theo:
121 Hợp chất carboxylic acid và anthraquinone cô lập từ phân đoạn EA-2 cao ethyl acetate của thân cây Dủ dẻ trâu / Nguyễn Thị Mỹ Hương, Nguyễn Thị Mỹ Dung // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 22 (396) .- Tr. 42-44, 47 .- 615

Nghiên cứu về thành phần hóa học của các hợp chất cô lập từ cao ethylacetate của loài M. fruticosum để đóng góp thêm nhiều kiến thức cũng như sự hiểu biết về kho tàng dược liệu quý báu của Việt Nam.

122 Biological characteristics of the heterotrophic marine microalgae Thraustochytrium pachydermum TSL10 isolated from the sea area of Truong Sa Archipelago, Vietnam / Le Thi Thom, Nguyen Cam Ha, Hoang Thi Minh Hien, Ngo Thi Hoai Thu, Vu Thi Loan, Nguyen Trong Dan, Truong Ba Hai, Dang Diem Hong // Công nghệ sinh học - Vietnam Journal of Biotechnology .- 2022 .- Vol 20 .- P. 545-563 .- 615

The sea area of the Truong Sa Archipelago, Vietnam - outpost island region of the country has a special geographical location and plays an important role in economic development as well as security and defense of Vietnam. Here, the first time for isolation of heterotrophic marine microalgae is precious. In this paper, the results on isolation, identification, and selection of suitable culture conditions of the strain Thraustochytrium pachydermum TSL10 isolated from the sea area of Spratly Island, Truong Sa Archipelago, Vietnam in 2021 were presented.

123 Nghiên cứu tạo cấu trúc mang promoter rpb1 nhằm tăng cường biểu hiện protein tái tổ hợp ở nấm dược liệu Cordyceps militaris / Trần Văn Tuấn, Nguyễn Minh Thư, Bùi Thị Khánh Linh, Phạm Thị Thu Hường, Phạm Thanh Hiền, Lê Thị Hồng Nhung, Hoàng Thị Mỹ Nhung // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 64 .- Tr. 22-26 .- 580

Cordyceps militaris là loài nấm dược liệu chứa nhiều hoạt chất có lợi cho sức khỏe như cordycepin, adenosine, pentostatin, polysaccharide, carotenoid. Tuy nhiên, hàm lượng của các hợp chất này ở các chủng nấm tự nhiên tương đối thấp. Gần đây, hệ gen của C. militaris đã được giải trình tự hoàn toàn và các gen liên quan đến sinh tổng hợp các chất có lợi đãmđược xác định. Do đó, việc nghiên cứu tăng cường sinh tổng hợp các hoạt chất quý ở C. militaris nhờ công nghệ DNA tái tổ hợp có nhiều thuận lợi. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã tạo thành công vector nhị thể với vùng T-DNA mang cấu trúc tăng cường biểu hiện gen dưới sự điều hòa bởi promoter rpb1 từ chính loài C. militaris. Cấu trúc T-DNA từ vector nhị thể được chuyển vào hệ gen nấm nhờ phương pháp chuyển gen thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens. Phân tích ngẫu nhiên một số thể chuyển gen bằng PCR với các cặp mồi đặc hiệu chứng minh cấu trúc T-DNA đã được tích hợp thành công vào hệ gen C. militaris. Quan sát các thể chuyển gen dưới kính hiển vi huỳnh quang xác nhận sự biểu hiện mạnh của gen mã hóa protein huỳnh quang đỏ DsRed dưới sự điều hòa của promoter rpb1. Vector nhị thể mang promoter rpb1 tạo được trong nghiên cứu này có thể được sử dụng để tăng cường sự biểu hiện của các gen mong muốn ở nấm dược liệu C. militaris.

124 A molecular docking study of natural acridones isolated from the root of Paramignya trimera / Ngo Thi Chinh, Dao Duy Quang // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 5(54) .- P. 92-98 .- 540

A molecular docking study of three natural acridones, namely citrusinine-I, 5-hydroxynoracronycin, and paratrimerin C on a target enzyme DNA polymerase μ (Pol μ), was performed. In addition, the hydrogen peroxide anion (HOO─), a model radical, and delavirdine, a synthetic drug, are used as ligands for docking on this target protein to investigate the activity of the selected compounds to protect Pol μ protein against their harmful effects. The interaction sites and binding energies (Gbind) were determined. The results reveal that 5-hydroxynoracronycin (Gbind: -5.82 kcal/mol) exhibits a higher binding activity to Pol μ protein than the other acridones and HOO─ as well as delavirdine. These acridone compounds illustrated the beneficial effect of protecting Pol μ against harmful HOO─ species and commonlyused delavirdine drugs.

125 Analysis of disease pattern and drug formulary at Da Nang Hospital for Lung Diseases before the time of the COVID-19 pandemic / Ngo Thi Viet Trinh, Dinh Dao, Ha Hai Anh // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 5(54) .- P. 172-179 .- 615

Since the COVID-19 outbreak, there have been studies showing the impact of the disease on other respiratory diseases, leading to an impact on prevention and treatment. Therefore, it is necessary to analyze data on disease patterns and hospital drug lists in order to have data as a basis for adjustment for the periods during and after the epidemic, and to meet the treatment needs that may change. Methods: In this study, we collected information from the drug supply, treatment activities, drug used and value. Drug categories and ABC analysis were used for drug formulary. ICD-10 (International Classification of Diseases 10th Revision) classification was used to analyze disease pattern. Other supporting data on drug supply activities were also used, contributing to the findings. Results and discussion: The disease pattern represents the intensive professional activities of the respiratory hospital. The disease with the highest proportion is pulmonary tuberculosis. Another respiratory disease accounted for a large proportion is COPD (Chronic obstructive pulmonary disease). The results of drug formulary analysis indicated that the hospital has developed a reasonable drug list, consistent with the disease pattern before the time of the COVID-19 pandemic. Low inventory value indicated that drug planning is close to reality. These data also suggested that further research on supportive regimens for COPD treatment in case of pulmonary disease occurrence, such as COVID-19 is required. Conclusion: This study provides pre-pandemic data to serve as the basis for future comparative studies and to identify further research directions in response to the periods during and after COVID-19. Research data also suggested the potential risks of stockpiling, inventory, as well as increasing the use of domestic drugs may be more proactive in drug supply.

126 Overview of differences between analogue insulin and human insulin in the management of diabetes: Efficacy, limitation, and cost / Huynh Nguyen Phuong Anh, Nguyen Huu Duong, Cao Thi My Hanh, Nong Thi Huyen Trang, Vo Thi Bich Lien, Nguyen Thi Mai Dieu // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 5(54) .- P. 179-190 .- 615

Insulin therapy is the primary therapy in the treatment of Type 1 Diabetes (T1D) patients. And is an additional therapy for patients with Type 2 Diabetes (T2D), which is combined with Non-insulin drugs in order to be more effective in treatment [4]. Choosing the right type of insulin for each patient plays an important role in ensuring that the treatment is highly effective, minimizing the side effects caused by the drug and bringing many economic benefits to the patients. In order to compare the differences between two types of insulin currently available on the market, analogue insulin and human insulin in the treatment of T1D and T2D, this study used literature review method to collect and analysis information from documents, books, papers, researches conducted and published scientifically from 2010 to now with content related to Diabetes mellitus (DM) and insulin preparations. Results: For T1D patients, rapid-acting insulin analogues (RAIAs) were more effective in glycemic control and less hypoglycemic compared to regular insulin human (RHI). The prevalence of hypoglycemia in T1D patients, who are treated with basal insulin analogue, is relatively lower than medium-acting insulin (Neutral Protamine Hagedorn - NPH). In patients with T2D, the combination of basal analogue insulin with oral agents increases the likelihood of achieving target blood glucose (HbA1C ≤ 7%) and reduces the rate of hypoglycemia higher than NPH insulin [5]. Despite the cost of treatment is higher than human insulin, but analogue insulins are still recommended for treatment in T1D patients because of the effects and benefits it provides. For some patients who have difficulty in the cost of treatment, the use of human insulin or mixed insulins also helps the patient to achieve the glycemic goal.

127 Analysis on the list of medcines used at Ngu Hanh Son General Hospital in 2021 by ABC/VEN analysis method / Nguyen Thi Minh, Nguyen Thi Thai Hang // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 5(54) .- P. 190-199 .- 615

Purpose: Analyze the list of medcines used at Ngu Hanh Son General Hospital in 2021 according to ABC/VEN analysis method. Subjects and methods: The study was carried out by retrospective descriptive method with the list of drugs used at the hospital in 2021 including 237 drugs. Results: Class A drugs accounted for 20.25% of the total number of drugs, accounting for 80% of the use value; class B drugs accounted for 21.52% in quantity and 14.94% in use value; class C drugs accounted for 58.23% in quantity and 5.06% in use value. In class A, the class of traditional medicine preparations accounts for 18.75% in quantity and 21.56% in use value. Class AN has 9 brand name drugs belonging to the class of traditional medicine preparations. Conclusion: major drug classs have been identified with the main consumption structure, serving as a scientific basis for the Drug and Treatment Council to evaluate and select drugs for the following year.

128 Survey on the process of selecting and developing a drug formulary at Da Nang Psychiatric Hospital in 2021 / Vo Thi Bich Lien, Nguyen Thi Mai Dieu, Phan Huu Xuan Hao,Phan Song Kim Long // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 5(54) .- P. 199-206 .- 615

Choosing the appropriate drug has been playing an important role in the treatment in hospitals. The survey of the process of selecting and developing a list of drugs aims to point out inadequacies, thereby taking timely solutions to increase the rational use of drugs. The objective of the study was to survey the process of selecting and developing a drug formulary of Da Nang Psychiatric Hospital (DNPH). Methods: Cross-sectional description through retrospective review of reports, books, invoices and documents related to drugs used at DNPH in 2021. Results: In 2021, DNPH conducts drug bidding through Da Nang Department of Health. Other forms that the hospital does not apply are open bidding, limited bidding, appointment of contractors, competitive offers and selfexecution. The list of drugs used at Danang Psychiatric Hospital in 2021 has 112 items. Chemical medications accounted for 94,64% of the category, with single-component chemical pharmaceuticals accounting for 85,71% and generic drugs accounting for 95,57%. Antipsychotic medications and pharmaceuticals acting on the nervous system are the most often used drugs, accounting for 20,54% of all drugs. Oral medications account for approximately 68,8% of total drug products, with injectable and infusion pharmaceuticals accounting for the remaining 20,8%. The hospital uses a large percentage of locally made medicines (65,2%). The hospital's medication list contains 5 special control medicines (4,46%). Conclusion: The Drug and Therapeutic Council at DNPH plays an important role in formulating the formulary. In 2021, the hospital only conducts drug bidding through the Da Nang Department of Health. API quantity used at DNPH in 2021 is 112, corresponding to 296 drugs. Antipsychotics and drugs acting on the nervous system were used the most (20,54%). Oral drugs, single-component drugs, generic drugs, and domestic drugs account for a large proportion of the hospital drug list in 2021.

129 Tác dụng điều trị viêm quanh khớp vai đơn thuần của bài thuốc “Cát căn gia truật ý dĩ nhân thang” / Nguyễn Thị Thanh Tú, Cao Thị Huyền Trang // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 94-102 .- 615

Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng của bài thuốc “Cát căn gia truật ý dĩ nhân thang” kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong điều trị viêm quanh khớp vai. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau, có đối chứng. 60 bệnh nhân được chẩn đoán Viêm quanh khớp vai chia làm 2 nhóm tương đồng về tuổi, giới, mức độ đau theo thang điểm VAS và mức độ hạn chế vận động khớp vai. Nhóm nghiên cứu (30 bệnh nhân) được sử dụng bài thuốc ʻʻCát căn gia truật ý dĩ nhân thang” kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong 20 ngày. Nhóm chứng được điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong 20 ngày.

130 Tác dụng của trĩ thiên dược trên trĩ nội độ II chảy máu: Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II / Phạm Đức Huấn, Lê Thành Xuân, Lê Thị Minh Phương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 157-167 .- 615

Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng điều trị và theo dõi tác dụng không mong muốn của viên Trĩ Thiên Dược trên bệnh nhân trĩ nội độ II có chảy máu. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược trên 75 bệnh nhân trĩ nội độ II có chảy máu. Nhóm Trĩ Thiên Dược: 50 bệnh nhân, uống viên Trĩ Thiên Dược 8 viên/ngày/chia 2 lần, trong 14 ngày. Nhóm giả dược: 25 bệnh nhân uống giả dược, 8 viên/ngày/chia 2 lần, trong 14 ngày.