CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Dược

  • Duyệt theo:
1131 Nghiên cứu chiết xuất, phân lập hợp chất diterpenoid chính từ cây khổ sâm cho lá (Croton tonkinensis Gagnep) / Trần Thị Thu Hiền, Nguyễn Duy Thuần, Nguyễn Văn Thoan,… // Dược học .- 2016 .- Dược học .- Tr. 60 – 62 , 67 .- 615.9

Công bố quy trình chiết xuất, phân lập, xác định công thức hóa học của chất diterpenoid chính từ lá cây khổ sâm cho lá và dùng sản phẩm này làm chất đối chiếu để định tính một số mẫu lá và cành khổ sâm cho lá.

1133 Nghiên cứu định lượng 5-hydroxymethylfurfural trong nước ngọt và một số thuốc, thực phẩm chức năng bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ / Tào Thị Phương, Nguyễn Triệu Quý, Phạm Thị Thanh Hà, Vũ Công Sáu // Dược học .- 2016 .- Số 7 (483) .- Tr. 48 – 52 .- 615

Với lựa chọn phương pháp sắc ký khí khối phổ làm kỹ thuật phân tích, nghiên cứu này nhằm xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng trong 5-HMF trong nước ngọt và một số chế phẩm thuốc, thực phẩm chức năng, góp phần kiểm tra chất lượng các chế phẩm trên thị trường.

1134 Loại endotoxin ở Interleukin-11 người tái bổ hợp bằng ion Ca2+ và màng Ultracel 30 kDa / Nguyễn Thị Quý, Dương Thu Hương, Đặng Thị Ngọc Hà,… // Công nghệ Sinh học .- 2015 .- Tập 13 (4) .- Tr. 1017 - 1023 .- 570

Trình bày kết quả đánh giá hàm lượng nội độc tố và phương pháp loại chúng ra khỏi sản phẩm Interleukin-11 người (IL-11) tinh sạch. Bằng phản ứng đông gel với chất thử Limulus Amoebocyte Lysate (LAL) nội độc tố ở IL-11 được xác định là 1530EU/liều 5mg, cao hơn 8,7 lần so với ngưỡng cho phép. Để tăng hiệu quả kết tụ endotoxin và loại bỏ chúng, nghiên cứu đã bổ sung Ca2+ vào dung dịch IL-11 rồi lọc qua màng Ultracel 30 kDa. Kết quả kiểm tra nội độc tố của dịch lọc bàng LAL cho thấy endotoxin được loại nhiều nhất ở mẫu chứa 0,05 mM và 0,1 mM CaCl2. Hàm lượng endotoxin nằm trong ngưỡng cho phép đối với một liều 5 mg protein.

1135 Nghiên cứu tổng hợp Gefitinib làm thuốc điều trị ung thư / Nguyễn Văn Tài, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Hà,… // Khoa học Công nghệ Việt Nam .- 2016 .- Số 4 (4) .- Tr. 41 - 46 .- 615.19

Trình bày pương pháp tổng hợp Gefitinib từ nguyên liệu đầu phổ biến rẻ tiền 3-hydroxy-4methoxy benzaldehyde qua 7 giai đoạn, với các phản ứng đơn giản, an toàn, dễ thực hiện được sử dụng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư tuyến tuỵ và các bệnh ung thư khác.

1136 Đánh giá tác dụng giảm say tàu xe của sản phẩm Saynonnao / Nguyễn Văn Quân, Bùi Thị Ngoan, Nguyễn Thị Thu Nga // Y học thực hành .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 22 – 24 .- 616

Tân dược giảm say tàu xe rất tốt và mạnh nhưng thường để lại tác dụng phụ như nôn nao kéo dài, gây ngủ li bì hoặc mệt nhọc, ngộ độc. Nghiên cứu sản phẩm saynonnao có nguồn gốc thảo dược cho thấy nó có tác dụng tốt trong giảm say tàu xe tới 93,4 %, chấm dứt tình trạng say tàu xe sau trên 8 lần sử dụng trong 2 tháng là 37,4% và gây tác dụng phụ bất lợi ở mức nhẹ chiếm 1,4%.

1137 Đặc điểm rối loạn lipid máu và mối liên quan với estradiol huyết tương ở phụ nữ độ tuổi quanh mãn kinh / Lê Quang Toàn, Trần Thị Thanh Hóa // Y học thực hành .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 30 – 32 .- 618.1

Nhận xét đặc điểm của một số chỉ số lipid máu ở phụ nữ độ tuổi quanh mãn kinh và tìm hiểu mối liên quan giữa lipid máu với nồng độ estradiol huyết tương.

1138 Ảnh hưởng của một số Elicitor lên sự sinh trưởng và tích lũy hoạt chất ở rễ tơ sâm Ngọc Linh chuyển gen / Trịnh Thị Hương, Nguyễn Hồng Hoàng, Vũ Thị Hiền // Công nghệ sinh học .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 843 – 851 .- 610

Bài viết đánh giá tác động của một số elicitor lên sự sinh trưởng cũng như khả năng tích lũy saponin trong rễ tơ sâm Ngọc Linh chuyển gen qua đó tìm ra hướng nâng cao khả năng tích lũy hàm lượng saponin trong rễ sâm Ngọc Linh phục vụ cho nghiên cứu thu nhận sinh khối sâm Ngọc Linh tiếp theo.

1139 Tối ưu hóa một số yếu tố môi trường và điều kiện nuôi cấy đến quá trình tái sinh rễ bất định từ lá sâm Ngọc Linh / Hồ Thanh Tâm, Nguyễn Bá Nam, Hoàng Xuân Chiến // Công nghệ sinh học .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 865 – 873 .- 610

Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái sinh rễ bất định từ mô lá của sâm Ngọc Linh in vitro đã được khảo sát nhằm tìm ra môi trường và điều kiện nuôi cấy thích hợp để tạo nguồn nguyên liệu ban đầu phục vụ cho sản xuất sinh khối rễ sâm trong hệ thống bioreactor. Kết quả sau 8 tuần nuôi cấy cho thấy, rễ bất định sâm Ngọc Linh tái sinh tốt nhất trong hệ thống bình tam giác 250 ml, chưa 30 ml môi trường khoáng SH có bổ sung 30g/l sucrose, 5 mg/I IBA.

1140 Các họ gen liên quan tới sinh tổng hợp ethylene ở cây quýt đường / Cao Phi Bằng, Trần Thị Thanh Huyền // Công nghệ sinh học .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 885 – 894 .- 615.321

Trình bày các kết quả nghiên cứu về ba họ gen ACO. Xác định đầy đủ các gen của họ trên trong hệ gen của cây quýt đường, các đặc trưng của gen, bản đồ gen, kết quả phân tích cây phả hệ của các gen trong họ sẽ được giới thiệu.