CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
1111 Một số saponin phân lập từ củ cây tam thất (Panax notoginseng (Burk.) F. H. Chen) trồng ở huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai / Vũ Đức Lợi, Nguyễn Hữu Tùng, Nguyễn Thanh Hải,… // Dược học .- 2016 .- Số 8 (484) .- Tr. 53 – 58 .- 615
Tiến hành chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc một số sapoin chính từ củ tam thất trồng ở huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai nhằm góp phần cung cấp dữ liệu về cây tam thất, phân biệt tam thất với một số dược liệu khác có hình dạng rất giống tam thất đồng thời ứng dụng trong kiểm nghiệm dược liệu tam thất và các sản phẩm từ tam thất.
1112 Nghiên cứu đặc điểm thực vật và giám định tên khoa học một số loài thuộc chi Callerya thu hái tại tỉnh Bắc Giang / Nguyễn Quốc Huy, Nguyễn Thị Xuân Hoa, Trần Thị Oanh // Dược học .- 2016 .- Số 8 (484) .- Tr. 44 – 49 .- 615
Công bố các đặc điểm thực vật, giám định tên khoa học loài nghiên cứu và so sánh với một số loài cùng thuộc chi Callerya có ở Việt Nam.
1113 Nghiên cứu đa hình di truyền tập đoàn các giống rau sam (Portulaca oleracea L.) có ở Việt Nam bằng kỹ thuật RAPD / Nguyễn Thị Ngọc Trâm, Đặng Trọng Lương, Trần Khang // Dược học .- 2016 .- Số 8 (484) .- Tr. 40 – 44 .- 615
Để phát triển vùng trồng rau sam ổn định về hoạt tính sinh học tại Long Thành – Đồng Nai làm nguyên liệu sản xuất thuốc điều trị bệnh trĩ, nghiên cứu đã thu thập các mẫu rau sam có ở Việt Nam và nghiên cứu gen (AND). Từ đó, chọn được đúng loài rau sam có tên khoa học Portulaca oleracea L. thuộc họ rau sam (Portulacaceae), thích hợp với thổ nhưỡng, khí hậu của miền Đông Nam bộ và phục vụ cho việc kiểm soát dược liệu trong quá trình sản xuất thuốc.
1114 Thành phần hóa học của cao SP3 chiết xuất từ cây hoa ngũ sắc (Ageratum conyzoides L.) / Vũ Văn Tuấn, Nguyễn Thị Phương, Phương Thiện Thương // Dược học .- 2016 .- Số 8 (484) .- Tr. 30 – 32, 39 .- 615
Tiến hành phân lập chất đối chiếu từ bột bán thành phẩm SP3 là cần thiết để làm cơ sở cho việc nâng cấp tiêu chuẩn phục vụ việc kiểm tra, đánh giá góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm thuốc xịt mũi Agerhinin của Viện Dược liệu.
1115 Khảo sát tác dụng làm lành vết thương bỏng của chế phẩm nano dầu mù u – curcumi trên thỏ thử nghiệm / Huỳnh Công Thắng, Trương Công Trị, Huỳnh Thị Ngọc Trinh // Dược học .- 2016 .- Số 8 (484) .- Tr. 6 – 10 .- 615
Nghiên cứu này nhằm khẳng định tác dụng làm lành vết thương bỏng của chế phẩm nano dầu mù u – curcumin qua mô phỏng tổn thương bỏng độ III ở thỏ thực nghiệm, làm cơ sở khoa học cho việc phát triển chế phẩm mới có hiệu quả cao trong điều trị bỏng cho bệnh nhân.
1116 Nghiên cứu chiết xuất, phân lập hợp chất diterpenoid chính từ cây khổ sâm cho lá (Croton tonkinensis Gagnep) / Trần Thị Thu Hiền, Nguyễn Duy Thuần, Nguyễn Văn Thoan,… // Dược học .- 2016 .- Dược học .- Tr. 60 – 62 , 67 .- 615.9
Công bố quy trình chiết xuất, phân lập, xác định công thức hóa học của chất diterpenoid chính từ lá cây khổ sâm cho lá và dùng sản phẩm này làm chất đối chiếu để định tính một số mẫu lá và cành khổ sâm cho lá.
1117 Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan của khúng khéng (Hovenia dulcuis Thunb.) thu hái tại tỉnh Cao Bằng / Trần Thị Phương Liên, Bùi Hồng Cường, Phương Thiện Thương // Dược học .- 2016 .- Số 7 (483) .- Tr. 53 – 56 .- 615.9
Trình bày kết quả đánh giá tác dụng bảo vệ gan của dược liệu khúng khéng thu hái tại tỉnh Cao Bằng, Việt Nam.
1118 Nghiên cứu định lượng 5-hydroxymethylfurfural trong nước ngọt và một số thuốc, thực phẩm chức năng bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ / Tào Thị Phương, Nguyễn Triệu Quý, Phạm Thị Thanh Hà, Vũ Công Sáu // Dược học .- 2016 .- Số 7 (483) .- Tr. 48 – 52 .- 615
Với lựa chọn phương pháp sắc ký khí khối phổ làm kỹ thuật phân tích, nghiên cứu này nhằm xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng trong 5-HMF trong nước ngọt và một số chế phẩm thuốc, thực phẩm chức năng, góp phần kiểm tra chất lượng các chế phẩm trên thị trường.
1119 Loại endotoxin ở Interleukin-11 người tái bổ hợp bằng ion Ca2+ và màng Ultracel 30 kDa / Nguyễn Thị Quý, Dương Thu Hương, Đặng Thị Ngọc Hà,… // Công nghệ Sinh học .- 2015 .- Tập 13 (4) .- Tr. 1017 - 1023 .- 570
Trình bày kết quả đánh giá hàm lượng nội độc tố và phương pháp loại chúng ra khỏi sản phẩm Interleukin-11 người (IL-11) tinh sạch. Bằng phản ứng đông gel với chất thử Limulus Amoebocyte Lysate (LAL) nội độc tố ở IL-11 được xác định là 1530EU/liều 5mg, cao hơn 8,7 lần so với ngưỡng cho phép. Để tăng hiệu quả kết tụ endotoxin và loại bỏ chúng, nghiên cứu đã bổ sung Ca2+ vào dung dịch IL-11 rồi lọc qua màng Ultracel 30 kDa. Kết quả kiểm tra nội độc tố của dịch lọc bàng LAL cho thấy endotoxin được loại nhiều nhất ở mẫu chứa 0,05 mM và 0,1 mM CaCl2. Hàm lượng endotoxin nằm trong ngưỡng cho phép đối với một liều 5 mg protein.
1120 Nghiên cứu tổng hợp Gefitinib làm thuốc điều trị ung thư / Nguyễn Văn Tài, Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Hà,… // Khoa học Công nghệ Việt Nam .- 2016 .- Số 4 (4) .- Tr. 41 - 46 .- 615.19
Trình bày pương pháp tổng hợp Gefitinib từ nguyên liệu đầu phổ biến rẻ tiền 3-hydroxy-4methoxy benzaldehyde qua 7 giai đoạn, với các phản ứng đơn giản, an toàn, dễ thực hiện được sử dụng để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ung thư tuyến tuỵ và các bệnh ung thư khác.