CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
41 Hiệu quả giảm phát thải khí nhà kính khi áp dụng một số công nghệ mới thay thế công nghệ bê tông asphalt nóng truyền thống / Phạm Thị Ngọc Thùy, Lư Thị Yến // Môi trường .- 2025 .- Chuyên đề tiếng Việt 1 .- Tr. 30-34 .- 363

Đánh giá hiệu quả giảm phát thải khí nhà kính (KNK) của một số công nghệ bê tông asphalt tái chế so với công nghệ bê tông asphalt nóng truyền thống dựa trên kết quả tính toán tổng lượng phát thải KNK trong các giai đoạn sản xuất nguyên vật liệu đầu vào, sản xuất hỗn hợp bê tông tại trạm trộn, vận chuyển và thi công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công nghệ tái chế nguội, tái chế ấm và tái chế nóng cho phép giảm phát thải KNK lần lượt là 40,4%, 15,7% và 13,3% so với công nghệ nóng truyền thống. Vì vậy, áp dụng công nghệ bê tông asphalt tái chế là giải pháp hữu hiệu trong xây dựng mặt đường bền vững, thân thiện với môi trường.

42 Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải dệt nhuộm bằng quá trình xâm thực thủy động học, kết hợp với H2O2/fenton đồng thể / Trần Nam Trung, Nguyễn Văn Phước // Môi trường .- 2023 .- Chuyên đề tiếng Việt 1 .- Tr. 14 - 22 .- 363

Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả xử lý nước thải dệt nhuộm bằng quá trình xâm thực thủy động học (HC), sử dụng lò phản ứng Vortex. Nghiên cứu đánh giá các yếu tố độc lập ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý độ màu và COD trong nước thải mô phỏng, gồm: pH (2 - 4), thời gian xử lý (15 - 45 phút), áp suất đầu vào (8 - 10 kg/cm2). Tối ưu hóa quá trình HC nhờ áp dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm với phương án nghiên cứu bề mặt đáp ứng.

43 Lựa chọn phương án cải tạo hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt bằng phương pháp MOORA và AHP / Đặng Tuấn Hải, Nguyễn Hiền Thân // Môi trường .- 2023 .- Chuyên đề tiếng Việt 1 .- Tr. 9 - 13 .- 363

Ô nhiễm môi trường nước đang trở thành vấn đề được quan tâm trong xã hội. Nghiên cứu sử dụng phương pháp MOORA và AHP kết hợp hệ chuyên gia hỗ trợ ra quyết định lựa chọn phương án cải tạo hệ thống xử lý nước thải (XLNT) sinh hoạt cho nhà máy dệt may tại TP. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Kết quả chỉ ra chỉ số MOORA cung cấp sự lựa chọn phương án tối ưu là cải tạo hệ thống XLNT theo công nghệ sinh học hiếu khí kết hợp thiếu khí.

44 Tái sử dụng nước thải sau xử lý cho các hoạt động đô thị / Trần Đức Hạ, Trần Thúy Anh // Môi trường .- 2023 .- Chuyên đề tiếng Việt 1 .- Tr. 3-13 .- 363

Ô nhiễm môi trường nước đang trở thành vấn đề được quan tâm trong xã hội. Nghiên cứu sử dụng phương pháp MOORA và AHP kết hợp hệ chuyên gia hỗ trợ ra quyết định lựa chọn phương án cải tạo hệ thống xử lý nước thải (XLNT) sinh hoạt cho nhà máy dệt may tại TP. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Kết quả chỉ ra chỉ số MOORA cung cấp sự lựa chọn phương án tối ưu là cải tạo hệ thống XLNT theo công nghệ sinh học hiếu khí kết hợp thiếu khí.

45 Trách nhiệm của doanh nghiệp trong phát triển kinh tế biển xanh / Nguyễn An Thịnh, Hoàng Quốc Lâm, Nguyễn Thị Phương Nhung // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2024 .- Số 4 .- Tr. 101-109 .- 363

Nghiên cứu về phát triển kinh tế biển xanh gắn với trách nhiệm của doanh nghiệp, những cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp trong phát triển kinh tế biển xanh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện kinh tế biển xanh hướng đến phát triển bền vững nền kinh tế biển.

46 Nghiên cứu mô phỏng DFT tính chất hấp phụ và giải hấp phụ trong dung môi nước của Luteolin và Ambroxol trên -Cyclodextri / Trần Trịnh Bích Trà, Đào Duy Quang // Khoa học và Công nghệ .- 2025 .- Số 4 (71) .- Tr. 65-75 .- 540

-cyclodextrin (-CD) là một oligosaccharide vòng có nhiều ứng dụng trong ngành Dược và công nghiệp Hóa, trong đó có ứng dụng làm chất mang thuốc. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô phỏng Lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) để khảo sát cấu trúc tương tác và năng lượng tương tác của -CD trong ứng dụng làm chất mang thuốc cho hai hoạt chất là luteolin và ambroxol, đặc trưng cho các chất dạng polyphenol và amines. Kết quả tính toán cho thấy quá trình hấp phụ của cả luteolin và ambroxol lên -CD đều diễn ra thuận lợi và tỏa nhiệt mạnh, với các giá trị năng lượng Gibbs tự do (rG0) và enthalpy tiêu chuẩn (rH0) đều âm. Cặp giá trị rG0/ rH0 của cấu hình hấp phụ bền nhất đối với luteolin và ambroxol lần lượt bằng -22,7 / -40,5 kcal/mol và -16,3 / -32,1 kcal/mol. Khả năng giải hấp phụ hai hoạt chất này tại protein đích (angiotensin I và II) cũng được khảo sát thông qua việc so sánh năng lượng hấp phụ. Kết quả cho thấy -CD không thể giải hấp luteolin tại hai vị trí amino acids đặc trưng (Asp và Tyr), nhưng có thể giải hấp phụ ambroxol tại vị trí Tyr. Nghiên cứu này hi vọng có thể góp phần vào việc dự đoán khả năng ứng dụng của -CD làm chất mang thuốc trong ngành Dược.

47 Nghiên cứu ảnh hưởng của thế tương tác Coulomb và sự mất cân bằng khối lượng lên các trạng thái ngưng tụ exciton-polariton / Đỗ Thị Hồng Hải, Nguyễn Thị Hậu, Phan Văn Nhâm // Khoa học và Công nghệ .- 2025 .- 4(71) .- Tr. 112-119 .- 541

Mô tả ảnh hưởng của thế tương tác Coulomb lên trạng thái ngưng tụ của exciton, polariton và photon trong vi hốc bán dẫn mất cân bằng khối lượng ở nhiệt độ T=0. Bằng cách áp dụng gần đúng Hartree-Fock không giới hạn cho mô hình hai dải năng lượng có tương tác exciton - photon và lực hút Coulomb giữa điện tử và lỗ trống, hệ phương trình tự hợp xác định các tham số trật tự trạng thái ngưng tụ được xác định. Sự cạnh tranh giữa các tham số trật tự thể hiện cấu trúc trạng thái ngưng tụ phức tạp trong hệ khi thay đổi cường độ tương tác Coulomb. Khi giảm sự khác biệt giữa khối lượng của điện tử và lỗ trống, các tham số trật tự tăng thể hiện sự ổn định của hệ trong các trạng thái ngưng tụ. Sự phụ thuộc vào xung lượng của biên độ lai hóa cặp điện tử-lỗ trống và mật độ photon khẳng định trạng thái ngưng tụ dạng BEC của hệ.

48 Xác định hàm lượng một số nguyên tố trong rong mơ (Sargassum sp.) bằng kĩ thuật phân tích kích hoạt neutro / Đoàn Phan Thảo Tiên,Trịnh Thị Thu Mỹ, Đặng Ngọc Toàn // Khoa học và Công nghệ .- 2025 .- Số 01(68) .- Tr. 75-82 .- 510

Bảy mẫu rong mơ (Sargassum sp.) được thu thập dọc bờ biển thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Hai mươi nguyên tố đã được xác định trong mẫu rong bằng kĩ thuật phân tích kích hoạt neutron với sai số tương đối từ 3% đến 15%, trong đó có các nguyên tố khoáng chất như natri, kali, canxi, magie và nguyên tố kim loại nặng như kẽm, coban mangan và sắt. Kết quả cho thấy đa số các nguyên tố có hàm lượng cao trong các mẫu thu ở vị trí Hòn Chồng (RHC) và Hòn Đỏ (RHD), khu vực đông dân cư và tập trung tàu thuyền nhỏ. Đây là bước đầu thăm dò đối tượng làm chỉ thị sinh học ứng dụng điều tra ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường nước biển.

49 Cơ chế khử Eu3+→Eu2+ của Sr2MgSi2O7:Eu3+ trong môi trường không khí và trong khí H2 / Hồ Văn Tuyến, Nguyễn Thị Quỳnh Liên, Nguyễn Hạ Vi // .- 2025 .- Số 01(68) .- Tr. 83-89 .- 540

Trong nghiên cứu này, vật liệu Sr2MgSi2O7:1.0 mol%Eu3+ (SMSO-1.0Eu) được chế tạo bằng phương pháp phản ứng pha rắn ở 1250oC. Vật liệu sau khi chế tạo được ủ trong môi trường 100% H2 để đánh giá quá trình khử từ trạng thái Eu3+ về Eu2+. Cấu trúc vật liệu được khảo sát bằng nhiễu xạ tia X, kết quả chỉ ra vật liệu thu được đơn pha với cấu trúc tetragonal. Phân tích phổ phát quang dưới kích thích 350 nm và 393 nm cho thấy mẫu sau khi chế tạo trong môi trường không khí có một phần Eu3+ được khử về Eu2+. Đối với mẫu ủ nhiệt trong môi trường 100% H2 thì phần lớn Eu3+ khử về Eu2+, tỉ lệ cường độ phát xạ Eu2+ tăng lên 87% khi mẫu ủ trong môi trường 100% H2 ở 700oC trong 2 giờ. Cơ chế quá trình khử từ trạng thái Eu3+→Eu2+ trong mẫu Sr2MgSi2O7 chế tạo trong môi trường không khí liên quan đến quá trình hình thành các vacancy do sự mất cân bằng điện tích. Đối với mẫu ủ nhiệt trong môi trường khí hydro thì quá trình khử Eu3+→Eu2+ liên quan đến sự giải phóng điện tử từ tương tác giữa O2- sẵn có trong nền với phân tử khí H2.

50 Đánh giá tiềm năng xử lý các chất ô nhiễm vi lượng trong nước thải bằng thực vật / Bùi Vân Nhung, Đỗ Khắc Uẩn // .- 2025 .- Số 7 .- Tr. 108-111 .- 363

Trình bày các phương pháp xử lý các chất ô nhiễm vi lượng trong nước thải và tiềm năng xử lý chất ô nhiễm vi lượng bằng thực vật.