CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
61 Các biện pháp cần thiết duy trì Hiệp ước toàn cầu nhằm chấm dứt ô nhiễm nhựa vì con người và thiên nhiên / Lê Thị Hường // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 58-60 .- 363

Ô nhiễm nhựa, đặc biệt là ô nhiễm trong môi trường biển đã trở thành một cuộc khủng hoảng toàn cầu, ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và cộng đồng. Để ứng phó với tình hình trên, cộng đồng quốc tế, thông qua Ủy ban đàm phán liên Chính phủ (INC) đã và đang xây dựng một văn bản ràng buộc về mặt pháp lý để giải quyết ô nhiễm nhựa. Kỳ họp thứ năm của INC (INC-5) tại Busan, Hàn Quốc vừa được tổ chức từ ngày 25/11 đến 1/12/2024 với sự tham dự của hơn 3.300 đại biểu bao gồm các thành viên đại diện cho hơn 170 quốc gia và quan sát viên từ hơn 440 tổ chức với mục tiêu hoàn thiện và phê duyệt một Hiệp ước toàn cầu về ô nhiễm nhựa.

62 Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý, cải tạo và phục hồi môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt / Hoàng Hồng Hạnh, Nguyễn Minh Khoa, Trần Quý Trung // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 61-63 .- 363

Giới thiệu tổng quan về các chính sách quản lý và cải tạo, phục hồi môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại một số quốc gia và gợi ý cho Việt Nam.

63 Chính sách thúc đẩy áp dụng mô hình tái sử dụng : kinh nghiệm quốc tế và gợi ý cho Việt Nam / Nguyễn Trọng Hạnh, Lại Văn Mạnh, Mai Thanh Dung // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 64-69 .- 363

Phân tích kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và thực thi các chính sách thúc đẩy áp dụng mô hình tái sử dụng theo hướng kinh tế tuần hoàn. Trên cơ sở đó, rút ra những bài học, gợi ý có giá trị tham khảo cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện hệ thống chính sách để đẩy mạnh hoạt động tái sử dụng trong thời gian tới.

64 Giảm phát thải, tối ưu tài nguyên trong ngành xi măng : thực tiễn từ Kê hoạch hành động kinh tế tuần hoàn của Liên minh châu Âu và khuyến nghị cho Việt Nam / Phan Thị Thu Hương, Vũ Đăng Tiếp, Phan Thị Kim Oanh // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 70-74 .- 363

Phân tích các biện pháp giảm phát thải và tối ưu tài nguyên trong ngành xi măng theo CEAP; đánh giá kết quả đã đạt được từ EU, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phù hợp để áp dụng tại Việt Nam.

65 Kinh nghiệm xây dựng, phát triển đô thị thông minh của Mỹ và bài học cho Việt Nam / Nguyễn Cường, Châu Thị Tâm // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 75-79 .- 363

Phân tích cụ thể việc xây dựng, phát triển đô thị thông minh của Mỹ, từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Những bài học này có thể giúp Việt Nam tiến bước trên con đường phát triển các đô thị thông minh, mang lại lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường bền vững cho người dân.

66 Khám phá sức mạnh của ADN (axit deoxyribonucleic) môi trường trong bảo tồn đa dạng sinh học / Tạ Thị Kiều Anh // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 80-81 .- 570

ADN môi trường là công cụ đột phá trong các lĩnh vực sinh thái học, sinh học bảo tồn và khoa học môi trường. Bằng cách khai thác các dấu vết di truyền do các sinh vật để lại trong môi trường xung quanh, ADN môi trường cho phép các nhà khoa học có được những hiểu biết về đa dạng sinh học, động lực của hệ sinh thái và sự tương tác giữa các loài. Cách tiếp cận sáng tạo này đang định hình lại cách các nhà khoa học giám sát và góp phần bảo vệ thế giới tự nhiên.

67 Đề xuất áp dụng mô hình chuyển đổi sinh thái - xã hội nhằm thúc đẩy thực hiện các mục tiêu trong tầm nhìn chiến lược về phát triển bền vững ở Việt Nam / Hoàng Thanh Hương, Doãnh Ngọc Khanh, Phạm Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Hồng Minh // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 82-87 .- 363

Phân tích, làm rõ mô hình chuyển đổi sinh thái - xã hội (Social - Ecological Transrormation) và khả năng ứng dụng vào điều kiện thực tế của Việt Nam nhằm thúc đẩy thực hiện các mục tiêu trong tầm nhìn chiến lược về phát triển bền vững. Mô hình này nhấn mạnh đến quá trình chuyển đổi và tác động qua lại tương hỗ đa ngành, đa chức năng trong hệ thống, từ đó gợi ý các nhà hoạch định chính sách có cách tiếp cận tổng thể trong xây dựng tầm nhìn chiến lược. Áp dụng mô hình này kết hợp với vai trò của các bên tham gia hy vọng sẽ thực hiện tốt chủ trương phát triển bền vững như đã được nêu trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng.

68 Mô hình xử lý nước bằng công nghệ khử ION (CDI) điện dung cải tiến / Nguyễn Ái Quỳnh, Lê Văn Giang // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 93-98 .- 363

Thực trạng sử dụng nước sạch tại các hộ dân và các điểm trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường của mô hình xử lý nước bằng công nghệ CDI điện dung cải tiến.

69 Kinh nghiệm quốc tế về phát triển đô thị sinh thái và bài học cho Việt Nam / Nguyễn Thị Diệu Hương, Lê Xuân Hùng, Đỗ Trần Tín // .- 2024 .- Tháng 12 .- Tr. 82-87 .- 363

Giới thiệu một số kinh nghiệm quốc tế nổi bật về phát triển đô thị sinh thái, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

70 Phenol biological treatment in wastewater by laboratory scale = Xử lý phenol trong nước thải bằng công nghệ sinh học ở quy mô phòng thí nghiệm / Le Ngoc Thuan, Vu Thi Mai // .- 2024 .- Tháng 12 .- P. 128-130 .- 363

Experiments used an aerobic-activated sludge reactor to investigate the removal of phenol and formaldehyde from wastewater on a laboratory scale. An activated sludge reactor module with a volume of 70 L, starts up with 10 hours of hydraulic retention time pH value in the range of 6.8-7, the DO in the anoxic compartment is always less than 0.5 mg/L, in the aerobic compartment between the values of 3.0 and 4.5 mg / L. The results showed that the activated sludge after the start-up process was stable with MLSS 2800 mg/L to 3170 (mg/L), sludge volume index (SVI30) was 156.7 ml/g, and activated sludge showed good sedimentation ability.