CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
51 Chính sách ưu đãi về tài chính trong phát triển khu công nghiệp sinh thái : bài học kinh nghiệm từ ASEAN và hàm ý cho Việt Nam / Trần Thị Mai Thành, Vũ Quỳnh Loan // .- 2024 .- Số 11 .- Tr. 69-74 .- 363

Từ kinh nghiệm của ASEAN, việc phát triển khu công nghiệp sinh thái thành công phụ thuộc vào khung pháp lý minh bạch, hệ thống quy chuẩn môi trường chặt chẽ và sự tham gia của các quỹ đầu tư xanh. ASEAN đã áp dụng hiệu quả các chính sách như ưu đãi thuế, phát hành trái phiếu xanh, hỗ trợ tài chính cho các dự án công nghiệp bền vững. Những bài học này là cơ sở quan trọng để Việt Nam phát triển và hoàn thiện các chính sách tài chính hỗ trợ khu công nghiệp sinh thái trong tương lai.

52 Kinh nghiệm quốc tế và một số khuyến nghị đối với Việt Nam trong xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ hấp thụ, lưu giữ các-bon / Nguyễn Sỹ Linh, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Hiền, Vũ Hoàng Thùy Dương, Lê Nam // .- 2024 .- Số 11 .- Tr. 75-82 .- 363

Bài viết cung cấp cách nhìn tổng quan về cơ chế, khả năng hấp thụ và lưu giữ các-bon của hệ sinh thái biển, hệ sinh thái đất ngập nước, đồng thời phân tích một số cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái nói chung, dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon nói riêng, phân tích một số ví dụ điển hình trên thế giới, trên cơ sở đó đề xuất một số khuyến nghị đối với Việt Nam trong việc thiết lập cơ chế chi trả dịch vụ hấp thụ các-bon của hệ sinh thái biển và hệ sinh thái đất ngập nước.

53 Thực trạng và giải pháp triển khai quản trị doanh nghiệp theo hướng phát triển bền vững / Tường Thị Thanh Nhàn // .- 2024 .- Số 11 .- Tr. 87-91 .- 363

Việc áp dụng Environment-Social-Governance (ESG) không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín, giảm thiểu rủi ro, mà còn thu hút vốn đầu tư, mở rộng thị trường, góp phần thực hiện hiệu quả các Mục tiêu Phát triển bền vững (SDGs) của quốc gia. Cam kết của Việt Nam đối với Chương trình nghị sự 2030 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của ESG trong việc đạt được tiêu chuẩn toàn cầu và phù hợp với các SDGs của Liên hợp quốc (LHQ). Đặc biệt, tại Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của LHQ về BĐKH (COP26), Việt Nam cũng đưa ra những cam kết mạnh mẽ về giảm phát thải, hướng đến Net-Zero vào năm 2050. Để thực hiện mục tiêu trên, Chính phủ đang khuyến khích các doanh nghiệp thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình kinh doanh bền vững theo định hướng ESG.

54 Ô nhiễm vi nhựa trong sản xuất nông nghiệp và đề xuất giải pháp giảm thiểu / Cao Thị Thanh Nga // .- 2024 .- Số 11 .- Tr. 101-105 .- 363

Hiện trạng ô nhiễm vi nhựa trong sản xuất nông nghiệp; Ảnh hưởng của những sản phẩm nông nghiệp bị ô nhiễm vi nhựa đến sức khỏe con người và môi trường; Một số giải pháp giảm thiểu vi nhựa trong sản xuất nông nghiệp.

55 Định hướng sử dụng mô hình quản lý biển theo vùng ở Việt Nam / Hoàng Trưởng, Dư Văn Toán, Bùi Thị Thủy, Dư Thị Việt Nga // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 22-29 .- 363

Nghiên cứu, kế thừa kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong quản lý biển theo vùng; xem xét các ưu điểm và hạn chế của mô hình quản lý biển đang triển khai ở Việt Nam, từ đó đề xuất định hướng, giải pháp nhằm tăng cường khả năng áp dụng các mô hình quản lý biển theo vùng phù hợp. Kết quả nghiên cứu trong bài báo là tiền đề để các cơ quan chức năng xem xét, lựa chọn giải pháp quản lý biển theo vùng phù hợp vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam.

56 Kinh nghiệm phát triển Bộ chỉ tiêu đo lường kinh tế tuần hoàn ở Trung Quốc và khuyến nghị cho Việt Nam / Trần Công Chính, Lại Văn Mạnh // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 30-36 .- 363

Phân tích kinh nghiệm phát triển Bộ chỉ tiêu đo lường kinh tế tuần hoàn của Trung Quốc nhằm làm cơ sở khoa học cho ứng dụng và phát triển Bộ chỉ tiêu này ứng với tình hình thực tiễn ở Việt Nam.

57 Tăng cường công tác quản lý chất lượng môi trường không khí tại Việt Nam / Hoàng Văn Thức, Lê Hoài Nam // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 37-45 .- 363

Hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường không khí tại Việt Nam; Công tác quản lý chất lượng môi trường không khí; Một số khó khăn, thách thức trong công tác quản lý chất lượng môi trường không khí; Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý chất lượng môi trường không khí.

58 Xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên các đảo và khu vực ven bờ biển ở Việt Nam : nhìn nhận từ chính sách đến thực tiễn / Nguyễn Thế Chính // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 46-49, 69 .- 363

Đề cập tới vấn đề thực hiện xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đảo và khu vực ven biển ở Việt Nam nhìn nhận từ các chính sách đến thực tiễn, bao gồm các chủ trương, định hướng của Đảng đến những quy định của pháp luật, nhất là Luật Bảo vệ Môi trường năm 2020 và các chính sách liên quan khác.

59 Một số giải pháp thúc đẩy phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn trong quản lý chất thải tại Việt Nam / Phùng Chí Sỹ, Phùng Anh Đức // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 50-53 .- 363

Cơ sở pháp lý phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam trong quản lý chất thải hướng đến phát triển bền vững; Hiện trạng phát sinh chất thải và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực quản lý chất thải tại Việt Nam; Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh triển khai các mô hình kinh tế tuần hoàn trong quản lý chất thải tại Việt Nam.

60 Trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR) và cơ hội hợp thức hóa các lao động thu gom rác thải phi chính thức / Nguyễn Ngọc Lý, Đoàn Vũ Thảo Ly, Đào Thị Ngọc Anh, Đoàn Bảo Hân // .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 54-57 .- 363

Luật BVMT năm 2020 đã thể chế hóa các nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”, kinh tế tuần hoàn và trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR), đánh dấu một bước chuyển đáng kể trong cách tiếp cận quản lý chất thải của Việt Nam. Trong đó, Bộ TN&MT được giao nhiệm vụ là cơ quan chủ quản về quản lý chất thải, triển khai cách tiếp cận mới đối với công tác quản lý chất thải rắn. Điều này bao gồm cả quy định về bắt buộc phân loại rác thải tại nguồn (tại Điều 75), yêu cầu cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng phải thực hiện phân loại rác trước khi thải bỏ.