CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Du Lịch
721 Một số đề xuất đối với vấn đề nghiên cứu chính sách du lịch ở Việt Nam hiện nay / Trần Thị Hồng Hạnh // .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 63-65 .- 910
Đối với du lịch, hiện nay có hai quan điểm: Hoặc để tự bản thân ngành phát triển, hoặc cần có sự đầu tư vào hoạt động nghiên cứu xây dựng chính sách cụ thể dành riêng mà người chịu trách nhiệm chính là Chính phủ. Bài viết khẳng định vai trò cần thiết khách quan của Chính phủ đối với hoạt động của ngành Du lịch thông qua hoạt động nghiên cứu và xây dựng chính sách hiện nay.
722 Phát triển du lịch chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi trong bối cảnh CMCN 4.0 / Nguyễn Thị Thu Thanh // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 28 - 30 .- 910
Ứng dụng sâu rộng những thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMVN 4.0) trong ngành Du lịch, đặc biệt trong quá trình đáp ứng nhu cầu trải nghiệm môi trường chăm sóc về thể chất và tinh thần cho người cao tuổi đã trở thành yêu cầu cấp bách của các đơn vị khai thác du lịch.
723 Phát triển sản phẩm du lịch đô thị ở Việt Nam / / Nguyễn Thị Lan Hương, Đỗ Thị Thanh Hoa, Trương Nam Thắng // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- 910 .- Tr. 34 - 35 .- 910
Với các nội dung: Phát triển sản phẩm du lịch đô thị phù hợp với quy hoạch hạ tầng giao thông và phương thức giao thông đô thị ngày càng phát triển theo hướng hiện đại hóa; Phát triển sản phẩm du lịch đô thị theo quan điểm văn hóa địa phương và du lịch là điểm tựa và bổ sung cho nhau trong bảo tồn và phát triển.
724 Thực trạng quản trị du lịch tại nhà khách La Thành: Một số kiến nghị và đề xuất / Nguyễn Trung Hạnh, Hồng Xuân Sáng // .- 2018 .- Số 509 .- Tr. 37-39 .- 910
Nghiên cứu đưa ra mô hình quản trị dịch vụ bao gồm 4 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị dịch vụ: Chiến lược và kế hoạch kinh doanh, quản trị các nguồn lực nội bộ, quản trị cầu dịch vụ, quản trị khả năng cung dịch vụ. Trong nghiên cứu này tác giả cũng đưa thực trạng quản trị dịch vụ tại nhà khách La Thành trong giai đoạn 2014-2016. Căn cứ trên thực trạng quản trị dịch vụ và mô hình khung lý thuyết tác giả đã đưa ra một số đề xuất để nâng cao hiệu quả quản trị dịch vụ trong nhà khách trong giai đoạn 2017-2020.
725 Ẩm thực cung đình Hàn Quốc thời Joseon (1932 – 1910) / Phan Thị Oanh // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2019 .- Số 11 (213) .- Tr. 70 – 78 .- 910
Tìm hiểu ẩm thực cung đình triểu Josenon từ khâu chuẩn bị đến khâu phục vụ nhà vua và hoàng tộc để từ đó đưa ra những nét đặc trung của ẩm thực cung đình triều Joseon nói riêng và ẩm thực cung đình Hàn Quốc nói chung.
726 Chìa khóa vạn năng cho ngành “ công nghiệp không khói” / Trường Thanh // Thông tin và Truyền thông - Toàn cảnh Sự kiện & Dư luận .- 2018 .- Số 9 (338) .- Tr. 23 – 25 .- 910
Phân tích việc ứng dụng thương mại điện tử vào ngành Du lịch là tất yếu và giải pháp cho du lịch thông minh.
727 Kinh nghiệm quốc tế về phát triển kinh tế du lịch biển gắn liền với đảm bảo an ninh trật tự / Đặng Thị Nhung // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 691 tháng 10 .- Tr. 84-87 .- 910.202
Trình bày việc phát triển kinh tế du lịch biển gắn liền với đảm bảo an ninh trật tự tại các nước và khu vực, bài v iết đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển hiệu quả kinh tế du lịch biển gắn liền với đảm bảo an ninh trật tự vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
728 Nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch tỉnh Bình Thuận / Hoàng Thanh Liêm // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 691 tháng 10 .- Tr. 98-102 .- 910.133
Đề cập đến cơ sở lý luận và thực trạng của việc xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch đặc thù, từ đó kiến nghị một số giải pháp để phát triển sản phaamr du lịch đặc thù, nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch tỉnh Bình Thuận trong bối cảnh đẩy mạnh hội nhập hiện nay.
729 Cảm nhận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và sự gắn kết của nhân viên: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp du lịch tỉnh Quảng Ninh / Trần Thị Hiền, Bùi Thanh Huyền, Huỳnh Thanh Vân, Trịnh Tuấn Anh // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 258 thnags 12 .- Tr. 74-84 .- 658
Với mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của cảm nhận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với sự gắn kết của nhân viên trong ngành du lịch, nghiên cứu đã khảo sát 491 nhân viên làm việc tại 13 công ty du lịch trong năm 2018. Nội dung về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được phân chia thành 7 chủ đề cốt lõi theo hướng dẫn của Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 26000. Kết quả cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên thông qua việc doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội trong 5 nội dung về quản trị tổ chức, quyền con người, phát triển cộng đồng, môi trường và thực tiễn công bằng. Tuy nhiên, người lao động trong ngành du lịch vẫn chưa cảm nhận rõ về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong 2 nội dung là tập quán lao động và bảo vệ người tiêu dùng. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp du lịch từ đó làm tăng sự gắn kết của người lao động với doanh nghiệp.
730 Phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu trong giai đoạn mới / Nguyễn Văn Tuyên // Du lịch Việt Nam .- 2018 .- Số 9 .- Tr. 34 - 35 .- 910
Với xu thế mở cửa, hòa nhập kinh tế thế giới của đất nước, với những lợi thế về vị trí địa lý và tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, Bà Rịa – Vũng Tàu đã và sẽ có những điều kiện, cơ hội thuận lợi để phát trển ngành du lịch. Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã xác định phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trở thành trung tâm du lịch nghỉ dưỡng biển có tầm quan trọng đối với phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ và cả nước, với trọng tâm phát triển đô thị du lịch Vũng Tàu và hai khu du lịch quốc gia: Long Hải – Phước Hải, Côn Đảo.