CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Du Lịch
701 Nhân tố ảnh hưỏng đến sự hài lòng của du khách về chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Tây Ninh / Phước Minh Hiệp, Nguyễn Văn Bé Quí // .- 2016 .- Số 20 .- Tr. 55-58 .- 910
Sau khi xây dựng được mô hình nghiên cứu và thang đo, nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát khách hàng, phân tích, đánh giá. Kết quả có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đến tỉnh Tây Ninh bao gồm: Sự tin cậy, sự đảm bảo và sự đáp ứng. Các nhân tố: Sự cảm thống và Phương tiện hữu hình không ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
702 Kinh nghiệm quốc tế về phát triển du lịch bền vững và bài học cho Việt Nam / Cao Tuấn Phong // .- 2016 .- Số 475 .- Tr. 19-21 .- 910
Trình bày vai trò của ngành du lịch đối với sựu phát triển kinh tế quốc dân; Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số quốc gia châu Á; Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
703 Về cơ chế liên kết phát triển du lịch vùng Tây Bắc / Trần Hữu Sơn // .- 2016 .- Số 382 .- Tr. 45-47 .- 910
Giới thiệu yêu cầu thực tiễn về liên kết du lịch vùng Tây Bắc; Xây dựng cơ chế, chính sách liên kết phát triển du lịch; Một số khuyến nghị về cơ chế liên kết phát triển du lịch vùng Tây Bắc.
704 Đặc trưng văn hóa tộc người và vấn đề phát triển du lịch vùng Tây Bắc / Trần Thuỳ Dương // .- 2016 .- Số 382 .- Tr. 48-50 .- 910
Trình bày những đặc trưng vùng Tây Bắc với phát triển du lịch sinh thái; Hiện trạng du lịch ở Tây Bắc; Nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái; Vai trò của cộng đồng dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch.
705 Cơ chế chính sách đặc thù phát triển du lịch vùng Tây Bắc / Tô Ngọc Thanh // .- 2016 .- Số 382 .- Tr. 43-44 .- 910
Trình bày cơ chế, chính sách đặc thù phát triển du lịch vùng Tây Bắc.
706 Những giải pháp lớn để xây dựng Khánh Hòa trở thành trung tâm du lịch cả nước / Lê Thanh Quang // .- 2016 .- Số CD110 .- Tr. 52-55 .- 910
Bài viết trình bày những giải pháp lớn để xây dựng Khánh Hòa trở thành trung tâm du lịch cả nước.
707 Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tại khách sạn Novotel Nha Trang / Ngô Nguyên Quý, Nguyễn Văn Ngọc // .- 2015 .- Số 3 .- Tr. 42-48 .- 910
Nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tại khách sạn Novotel Nha Trang. Số liệu của nghiên cứu này được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 285 khách hàng là người Việt Nam lưu trú tại khách sạn, bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Áp dụng phương pháp phân tích nhân tố và phân tích hồi quy cho thấy: Mực độ hài lòng của khách hàng chịu tác động bởi 5 yếu tố đó là: Mức độ tin cậy, mức độ đáp ứng, năng lực phục vụ, sự đồng cảm và cơ sở vật chất kỹ thuật.
708 Phân tích SWOT về tiềm năng du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ / Nguyễn Thị Thanh Ngân // .- 2016 .- Số 1 .- Tr. 129-139 .- 910
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có tiềm năng du lịch rất đa dạng và phong phú. Tiềm năng du lịch là điểu kiện cơ bản của sự phát triển du lịch. Sử dụng kỹ thuật phân tích SWOT để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về tiềm năng du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Những nhân tố cụ thể về tiềm năng du lịch của vùng đã được xác định, tổng hợp và kết quả nghiên cứu được để nghị cho nghiên cứu tiếp theo.
709 Một số vấn đề lí luận về xã hội hóa du lịch / Phạm Hương Giang, Nguyễn Thúy An // .- 2016 .- Số 04 .- Tr. 59-64 .- 910
Trong thời gian gần đây, khái niệm xã hội hóa được đề cập nhiều đặc biệt đối với lĩnh vực du lịch. Các bài viết tập trung đưa ra các hoạt động cụ thể về xã hội hóa công tác xúc tiến du lịch, xã hội hóa nhân lực du lịch, xã hội hóa du lịch ở các địa phương nhằm khai thác hiệu quả các nguồn lực có sẵn để phát triển du lịch. Tuy nhiên, phải hiểu như thế nào cho đúng về xã hội hóa du lịch. Trong bài viết này, đề cập tới một số vấn đề lí luận về xã hội hóa du lịch bao gồm: khái niệm, các nội dung cơ bản của xã hội hóa du lịch.
710 Ứng dụng mô hình FTS phân tích thực trạng du lịch di sản văn hóa ở Việt Nam / Lê Thị Thanh Huyền // .- 2016 .- Số 12 .- Tr. 54-60 .- 910
Dựa trên hệ thống chức năng du lịch (FTS) của C. A. Gum (1988) gồm 5 thành tố là cộng đồng, hệ thống giao thông, các điểm du lịch, dịch vụ du lịch, trồng thông và quảng bá, bài viết dưới đây cho thấy tiềm năng du lịch di sản văn hóa của Việt Nam là rất lớn. Việt Nam có những yếu tố rất thuận lợi như nhu cầu du lịch văn hóa của cộng đồng lớn, nhiều di sản văn hóa đặc sắc, hay hệ thống giao thông khá thuận lợi. tuy nhiên, việt Nam còn những hạn chế như dịch vụ du lịch còn nghèo, chưa chuyên nghiệp, hay khâu xúc tiến, quảng bá cho du lịch di sản văn hóa còn nhiều hạn chế. Đây là hai yếu tố mà các nhà làm du lịch ở Việt Nam sẽ phải quan tâm hơn trong định hướng phát triển du lịch di sản văn hóa của đất nước này.