CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
3991 Những nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ Trung – Nhật sau Chiến tranh Lạnh / Quách Quang Hồng // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2014 .- Số 8 (173)/2014 .- Tr. 40-45 .- 327
Quan hệ Trung – Nhật bị chi phối bởi nhiều yếu tố. Bài viết chỉ đi sâu phân tích một số nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ hai nước Trung Quốc và Nhật Bản kể từ sau Chiến tranh Lạnh: nhân tố địa chính trị, nhân tố kinh tế, nhân tố Mỹ, nhân tố Đảo Điếu Ngư/Senkaku.
3992 Căng thẳng giữa Trung Quốc và Việt Nam tại Biển Đông: Việt Nam nên ứng phó thế nào và Nhật Bản có thể làm gì để hỗ trợ Việt Nam / GS. Kaneko Kumao // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2014 .- Số 8 (162)/2014 .- Tr. 3-7 .- 624
Trong bối cảnh căng thẳng gia tăng tại Biển Đông, nhóm các nhà nghiên cứu thuộc Trung tâm Nghiên cứu Nhật Bản của Viện nghiên cứu Đông Bắc Á đã có cuộc phỏng vấn giáo sư Kaneko Kumao, Chủ tịch Hội nghiên cứu về Chiến lược Năng lượng Nhật Bản, đồng thời là nhà bình luận có uy tín về các vấn đề chính trị-an ninh Châu Á-Thái Bình Dương. Bài viết giới thiệu nội dung cuộc phỏng vấn này.
3993 Điểm lại chính sách ngoại giao của Nhật Bản đối với khu vực Đông Nam Á qua các đời thủ tướng / ThS. Lê Hoàng Anh // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2014 .- Số 8 (162)/2014 .- Tr. 16-23 .- 327
Chính sách ngoại giao đối với khu vực Đông Nam Á của Nhật Bản được điều chỉnh theo từng giai đoạn, nhưng luôn duy trì tính nhất quán cao. Hiện nay, trong bối cảnh tình hình kinh tế trong nước chưa có dấu hiệu được cải thiện một cách đáng kể và tình hình quốc tế, khu vực có nhiều biến động phức tạp, Thủ tướng Shinzo Abe đang thực hiện một chính sách đối ngoại như thế bào? Chính sách đó sẽ đem lại cho Nhật Bản những lợi ích gì? Và liệu chính sách đó có giúp cho Nhật Bản lấy lại và khẳng định được vị thế của mình trong khu vực hay không? Đó là những nội dung chính mà bài viết đề cập.
3994 Đào tạo giáo viên ở Nhật Bản và một số kinh nghiệm cho Việt Nam / Bùi Bích Vân // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2014 .- Số 8 (162)/2014 .- Tr. 42-51 .- 370
Cải cách giáo dục đang là một trong những vấn đề thời sự của Việt Nam hiện nay. Cải cách chương trình giáo dục hay đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng giáo viên đều là những việc làm cần thiết đối với nền giáo dục. Bài viết tìm hiểu công tác đào tạo, giáo dục nâng cao chất lượng giáo viên ở Nhật Bản, qua đó rút ra những kinh nghiệm cho công tác này ở nước ta hiện nay.
3995 Nhật Bản trong quan hệ với Bồ Đào Nha và Hà Lan dưới thời Tokugawa – Một cách nhìn đối sánh / PGS. TS. Nguyễn Văn Tận, Đinh Thị Hoa // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2014 .- Số 8 (162)/2014 .- Tr. 52-63 .- 327
Tìm hiểu mối quan hệ Nhật Bản với Bồ Đào Nha và Hà Lan nhằm giúp chúng ta nhận diện được những điểm tương đồng và dị biệt trong quan hệ Nhật Bản với hai nước trên, cũng như thông qua mối quan hệ đó chúng ta có thể rút ra được những bài học kinh nghiệm bổ ích phục vụ cho chính sách đối ngoại mở rộng của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
3996 Điều chỉnh chính sách FTA của EU giai đoạn sau khủng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu / Nguyễn An Hà // Nghiên cứu Châu Âu .- 2014 .- Số 7 (166)/2014 .- Tr. 3-12. .- 327
Liên minh Châu Âu chịu tác động nặng nề của khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, với các hậu quả tăng trưởng thấp, thất nghiệp cao, thâm hụt ngân sách và nợ công cao. Trước những thách thức như vậy, cùng với các giải pháp ngắn hạn ứng phó với khủng hoảng và nợ công. EU thực hiện những điều chỉnh mạnh mẽ trong chiến lược phát triển, trong đó có chính sách kinh tế đối ngoại cũng như các hiệp định thương mại tự do FTA với các đối tác. Bài báo đề cập tới một số điều chỉnh trong chiến lược FTA của EU trong giai đoạn hiện nay.
3997 Mở rộng quan hệ đối tác chiến lược với Việt Nam và hợp tác với ASEAN – Những hướng ưu tiên trong chính sách của Nga ở Châu Á – Thái Bình Dương / LV. Gladchenko // Nghiên cứu Châu Âu .- 2014 .- Số 6 (166)/2014 .- Tr. 74-77 .- 327
Với 2/3 diện tích lãnh thổ nằm trong không gian Châu Á – Thái Bình Dương, Liên bang Nga là một phần không thể tách rời của khu vực này và có vai trò lớn trong việc giữ ổn định chiến lược ở đây. Sau thời gian không chú ý đến liên kết với khu vực này, hiện Nga đang tăng cường hợp tác khu vực nhằm thúc đẩy vùng Đông Siberia và Viễn Đông phát triển kinh tế - xã hội nhanh hơn đồng thời nỗ lực xây dựng một cấu trúc an ninh và hợp tác mới ở Châu Á – Thái Bình Dương. Việc Nga “quay trở lại” khu vực và liên kết với những hình thái hoạt động chính của hợp tác khu vực Châu Á – Thái Bình Dương có sự tham gia tích cực của các nước ASEAN, trong đó đặc biệt là Việt Nam.
3998 Tác động của Mỹ và EU đối với quá trình chuyển đổi chính trị hậu Mùa xuân Arab của một số quốc gia Bắc Phi – Trung Đông / Phạm Kim Huế // Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông .- 2014 .- Số 7 (107)/2014 .- Tr. 20-27. .- 327
Phân tích tác động của Mỹ, EU đối với quá trình chuyển đổi chính trị hậu Mùa xuân Arab của một số quốc gia Bắc Phi – Trung Đông.
3999 Biển Đông và chính sách đối ngoại của Việt Nam / Cù Chí Lợi // Châu Mỹ ngày nay .- 2014 .- Số 6 (195)/2014 .- Tr. 3-11. .- 327
Phân tích tính chất nghiêm trọng của việc Trung Quốc hạ đặt giàn khoan HD981 tại vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và những thách thức đặt ra. Ảnh hưởng của sự kiện giàn khoan HD981 tới đường lối đối ngoại của Việt Nam và hướng giải pháp mới.
4000 Điều chỉnh chính sách ngoại thương của Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ khi gia nhập WTO và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Lý Hoàng Mai // .- 2014 .- Số 6 (195)/2014 .- Tr. 45-53. .- 327
Bàn về một số kinh nghiệm điều chỉnh chính sách ngoại thương của Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ khi gia nhập WTO. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm giảm thiểu các thách thức và đón bắt cơ hội thành công sau hội nhập WTO.