CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
2551 Nhóm từ tiếng Anh thông tục dùng trong giao tiếp công việc / Phạm Thị Thu Hương // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 9 (276) .- Tr. 98 - 103 .- 400
Tìm hiểu hiệu quả việc sử dụng tiếng Anh thông tục trong các giao tiếp mang mục đích công việc, đã tiếng hành khảo sát 175 hội thoại tiếng Anh kinh doanh và đã tìm ra được 328 mẫu tiếng Anh thông tục hiện diện trong tất cả các loại từ loại của hai dạng thức từ và nhóm từ. Tuy số lượng tần suất xuất hiện của mỗi loại từ khác nhau nhưng tất cả đều thể hiện chức năng ngôn ngữ nói là làm giải bớt tính quá trang trọng, tăng độ súc tích, biểu cảm, từ đó dẫn đến tăng khả năng giúp người nói có thể dễ dàng đạt đến mục tiêu giao tiếp.
2552 Khảo sát hệ thống kiêng húy qua tên làng xã xứ Kinh Bắc triều Nguyễn / Trần Kế Hoa // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 10 (277) .- Tr. 3 - 10 .- 400
Bổ sung một số trường hợp và loại hình kiêng húy được phản ánh qua sự thay đổi của tên gọi làng xã trấn Kinh Bắc.
2553 Ẩn dụ ngữ pháp qua hình thức danh hóa trong dịch thuật / Phạm Hữu Đức // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 10 (277) .- Tr. 11 - 14 .- 400
Đề cập đến ứng dụng của lí thuyết ngôn ngữ học chức năng hệ thống trong dịch thuật ngôn ngữ.
2554 Bước đầu khảo sát khả năng cải biến của quán ngữ tiếng Việt nhìn từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận / Đoàn Thị Thu Hà // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 10 (277) .- Tr. 15 - 23 .- 400
Đặt vấn đề tìm hiểu đặc điểm hành vi cú pháp của quán ngữ tiếng Việt với mong muốn có những phát hiện mới, góp phần làm sáng tỏ hơn bản chất của kiểu đơn vị vốn rất quen thuộc nhưng lại khó nắm bắt này.
2555 Tri thức nền - một trong những cơ sở tạo lập các biểu thức đồng sở chỉ trong tiếng Việt / Nguyễn Tú Quyên // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 10 (277) .- Tr. 24 - 28 .- 400
Trong giao tiếp, một đối tượng có thể được quy chiếu bằng nhiều biểu thức đồng sở chỉ. Để các biểu thức đồng sở chỉ có thể thay thế lẫn nhau và người nghe hiểu được, khi tạo lập chúng, người nói phải dựa trên những cơ sở nhất định. Một trong những cơ sở đó là dựa vào tri thức nền của các đối tượng tham gia giao tiếp. Tri thức nền chi phối đến việc tạo lập các biểu thức đồng sở chỉ có thể là những hiểu biết chung của một nhóm đối tượng hoặc thậm chí là của hai người đang tham gia giao tiếp. Song dù là những tri thức nền chung hay riêng thì chúng luôn là cơ sở quan trọng mà người viết phải căn cứ vào đó để tạo lập các biểu thức đồng sở chỉ.
2556 Xây dựng mô hình dạy và học ngoại ngữ cho đối tượng đặc thù, chuyên biệt (trường hợp áp dụng cho lực lượng Bộ đội biên phòng) / Nguyễn Lân Trung, Vũ Hải Hà // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 10 (277) .- Tr. 40 - 49 .- 400
Trình bày những nguyên lí cơ bản để xây dựng mô hình trong điều kiện Việt Nam, đề xuất cấu trúc và phương thức triển khai mô hình với các cấu phần cụ thể, hướng tới một giải pháp tổng thể có thể áp dụng rộng rãi cho các đối tượng và địa bàn khác.
2557 Một số khó khăn của người Việt trong việc thụ đắc tiếng Anh, nhìn từ góc độ chuyển ngữ và siêu đoạn tính / Nguyễn Huy Kỷ // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 10 (277) .- Tr. 56 - 63 .- 400
Tập trung vào một số khóa khăn mà người Việt thường gặp phải trong quá trình thụ đắc và sử dụng tiếng Anh như một ngoại ngữ, nếu nhìn từ góc độ chuyển ngữ và siêu đoạn tính.
2558 Thực trạng học tiếng Anh của sinh viên không chuyên tại Trường Đại học Quy Nhơn để đạt chuẩn đầu ra bậc 3/6 theo khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam / Đoàn Trần Thúy Vân, Trần Thị Thanh Thủy, Nguyễn Thị Xuân Trang // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 10 (277) .- Tr. 76 - 85 .- 400
Phản ánh, phân tích thực trạng học tiếng Anh của sinh viên không chuyên tại Trường Đại họ Quy Nhơn để đạt chuẩn đầu ra bậc 3/6 dựa trên kết quả điều tra, khảo sát ý kiến, quan điểm của sinh viên về các hoạt động dạy và học nhằm đưa ra những kiến nghị và đề xuất nâng cao chất lượng đào tạo của chương trình và chất lượng đầu ra cho sinh viên.
2559 Một số vấn đề về đánh giá chất lượng bản dịch tiếng Việt so với nguyên tác tiếng Anh / Nguyễn Thị Hồng Hà // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 10 (277) .- Tr. 86 - 92 .- 400
Đề cập tới một số vấn đề cần xem xét khi đánh giá chất lượng một bản dịch tiếng Việt với nguyên tác bằng tiếng Anh dựa theo mô hình đánh giá bản dịch của Peter Newmark bao gồm 8 phương pháp, 14 bước dịch và 5 bước đánh giá.
2560 Ngôn ngữ quảng cáo hướng đến trẻ em trong tiếng Anh và tiếng Việt / Trần Thị Thu Hiền // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 10 (277) .- Tr. 101 - 105 .- 400
Thu nhập, phân tích và đối chiếu các đặc điểm ngôn ngữ trong các quảng cáo hướng đến trẻ em bằng tiếng Anh và tiếng Việt để tìm ra những nét tương đồng và khác biệt trên phương diện sử dụng ngôn ngữ hướng tới đối tượng khách hàng là trẻ em.





