CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
2351 Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Trung ở một số tỉnh thành khu vực phía Nam theo yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân / Nguyễn Phước Lộc // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2019 .- Số 01 (281) .- Tr. 53 - 60 .- 400
Bài báo đề cập thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên (ĐNGV) tiếng Trung ở một số tỉnh thành khu vực phía Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Kết quả đánh giá chung về việc thực hiện các công việc liên quan đến phát triển ĐNGV tiếng Trung có điểm trung bình chung = 3,00, ứng với mức “trung bình” theo thang đo. Điều này kéo theo việc thực hiện các nội dung cụ thể trong công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá, quy hoạch cũng bộc lộ những hạn chế nhất định.
2352 Đặc điểm dụng học của các phương tiện liên kết hồi chỉ chỉ ngôi trong tác phẩm “ Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng / Nguyễn Nhân Ái // .- 2019 .- Số 01 (281) .- Tr. 77 - 83 .- 401
Bài báo tập trung miêu tả, phân tích đặc điểm ngữ dụng của các đại từ nhân xưng, từ thân tộc, từ thân tộc + từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp tiếng Việt trong vai trò, chức năng là phương tiện liên kết hồi chỉ chỉ ngôi trong tác phẩm “số đỏ” của nhà văn Vũ Trọng Phụng.
2353 Ba “ hòn đá tảng’ của phân tích diễn ngôn phê bình / Diệp Quang Ban // Ngôn ngữ .- 2018 .- Số 12 (355) .- Tr. 17 - 26 .- 400
Bài viết đề cập đến hai nội dung: Cội nguồn của các tên gọi trong ba “hòn đá tảng”; Nội dung của ba “hòn đá tảng” này trong phân tích diễn ngôn phê bình.
2354 Bàn về ngôn ngữ mạng tiếng Việt / Mai Xuân Huy // Ngôn ngữ .- 2018 .- Số 12 (355) .- Tr. 42 - 57 .- 400
Bài viết bước đầu khảo sát và đưa ra nhận xét với hi vọng phác thảo một bức tranh toàn cảnh về hiện tượng ngôn ngữ khá đặc biệt này.
2355 Thử áp dụng mô hình phê bình dịch thuật của gerzymisch arbogast trong việc đánh giá hàm ý của bản dịch Bà lớn về thăm và Bà tỷ phú về thăm quê / Lê Thị Bích Thuỷ // Ngôn ngữ .- 2018 .- Số 12 (355) .- Tr. 58 - 74 .- 400
Bài viết một mặt muốn giới thiệu mô hình của gerzymisch arbogast, mặt khác muốn áp dụng nó vào thực tiễn bằng cách đánh giá hàm ý ở hai bản dịch của vở hài kịch Der Besuch der alten Dame của người Thuỵ Sỹ Durrenmatt. Tác phẩm này đã được hai dịch giả Phạm Thị Hoài và Lê Chu Cầu chuyển dịch sang tiếng Việt với tiêu đề là Bà lớn về thăm và Bà tỷ phú về thăm quê.
2356 Lời nhận xét của người hướng dẫn khoa học trong các bản thảo luận văn, luận án / Vũ Thị Thanh Hương // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 12 (280) .- Tr. 14 - 22 .- 400
Nhiều nghiên cứu trên thế giới khẳng định rằng thành công của một luận văn thạc sỹ hay luận án tiến sỹ hay những kỹ năng nghiên cứu độc lập và học viên cao học hay nghiên cứu sinh đạt được thông qua quá trình đào tạo sau đại học, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có vai trò của người hướng dẫn khoa học. Đáng tiếc, quá trình hướng dẫn thạc sỹ và tiến sỹ vẫn chưa được chú ý nghiên cứu ở Việt Nam, và sự hiểu biết của chúng ta về tầm quan trọng của những lời góp ý, nhận xét của người hướng dẫn khoa học thực sự còn rất hạn chế. Dựa trên 418 lời nhận xét trong các bản thảo lần thứ nhất của 10 luận văn cao học và luận án tiến sỹ thuộc lĩnh vực ngôn ngữ học, bài viết sẽ phân tích và trình bày những kết quả nghiên cứu bước đầu về những tiêu điểm và chức năng của những lời nhận xét này.
2357 Hướng tới một giọng phương ngữ Nam Bộ chung trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình / Tạ Thị Thanh Tâm // .- 2018 .- Số 12 (280) .- Tr. 23-27 .- 400
Bài viết xác lập một hệ thống chuẩn mực của phương ngữ Nam ở cấp độ ngữ âm, cụ thể là giọng nói yếu tố đầu tiên để nhìn nhận về một phương ngữ nói chung, với các bình diện của âm tiết như thanh điệu, âm đầu, âm đệm, âm chính và âm cuối. Hi vọng kết quả này bước đầu góp một phần nhỏ vào việc định hình một siêu phương ngữ Nam trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình theo hướng đa dạng và thống nhất trong những nét lớn.
2358 Tiếng Anh trở thành ngôn ngữ toàn cầu như thế nào / Phan Văn Quế // .- 2018 .- Số 12 (280) .- Tr. 60 - 66 .- 400
Bài viết cố gắng tìm câu trả lời cho câu hỏi làm thế nào và tại sao tiếng Anh lại trở thành một ngôn ngữ toàn cầu? Dựa vào kết quả của các nghiên cứu đi trước và đặc biệt là quan điểm của David Crystal, bài viết đi sâu phân tích các sự kiện lịch sử, phân bố địa lý, các nhân tố xã hội, văn hoá liên quan đến việc mở rộng phạm vi sử dụng của tiếng Anh vào mọi lính vực trên thế giới chủ yếu từ thế kỉ 17 đến thế kỉ 20. Ngoài ra bài viết cũng đề xuất những nghiên cứu tiếp theo liên quan đến tác động tiêu cực và những mặt trái của ngôn ngữ toàn cầu.
2359 Đặc trưng văn hoá dân tộc qua phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ và hoán dụ của tên gọi trang phục trong tiếng Việt và tiếng Anh / Bùi Thị Oanh // .- 2018 .- Số 12 (280) .- Tr. 82 - 89 .- 400
Bài viết chỉ ra đặc trưng văn hoá dân tộc thể hiện qua các phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ và hoán dụ của tên gọi trang phục trong tiếng Việt và tiếng Anh. Quá trình so sánh và đối chiếu những cơ chế nổi bật nhất của hai phương thức này cho thấy các dân tộc khác nhau sẽ có những tư duy liên tưởng không giống nhau. Sự liên tưởng trong quá trình chuyển nghĩa bị quy định bởi các điều kiện địa lý, lịch sử, văn hoá và tâm lí cụ thể của mỗi dân tộc. Điều đó khiến cho các phương thức chuyển nghĩa có những cơ chế chuyển nghĩa riêng rất đa dạng, mang tính phổ biến và tính đặc thù dân tộc.
2360 Những đường hướng xác lập cấu trúc âm vị học / Võ Đại Quang // .- 2019 .- Số 01 (281) .- Tr. 5- 15 .- 400
Bài viết nghiên cứu tổng quan về các cấu trúc âm vị học trên cứ liệu tiếng Anh nhằm mục đích giúp người đọc có cái nhìn khái quát về các đường hướng xác lập các loại cấu trúc âm vị học đa dạng. Kĩ thuật nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là các kỹ thuật định tính thông dụng của loại hình nghiên cứu miêu tả như quan sát, phân tích tài liệu, suy luận, phạm trù hoá, hệ thống hoá, khái quát hoá, mô hình hoá, lược đồ hoá. Những vấn đề chính được trình bày trong bài viết: Những cách tiếp cận chủ yếu trong việc xác lập các cấu trúc âm vị học; Những điểm mạnh và hạn chế của các đường hướng nghiên cứu cấu trúc âm vị học; Một số cấu trúc âm vị học được xác lập theo các đường hướng nghiên cứu được trình bày trong bài viết.