CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
2341 Trung Quốc sử dụng công cụ kinh tế trong tranh chấp biển Đông và khả năng áp dụng đối với Việt Nam / Lê Thu Hà // Châu Mỹ ngày nay .- 2019 .- Số 4 (155 ) .- Tr. 19 – 46 .- 327

Thông qua khảo sát mục tiêu, cách thức và các thành tố tác động tới khả năng sử dụng công cụ kinh tế của Trung Quốc trên biển Đông, sẽ đưa ra các nhận định về khả năng Trung Quốc sử dụng công cụ kinh tế để tác động tới chính sách biển Đông của Việt Nam, đồng thời gợi ý các điều kiện để Việt Nam có thể hạn chế tác động chính sách này.

2342 Asean và biển Đông trong 10 năm qua: Thay đổi về nhận thức và chính sách / Nguyễn Hùng Sơn // Nghiên cứu Quốc tế .- 2019 .- Số 4 (155 ) .- Tr.47 – 66 .- 327

Đánh giá quá trình phát triển của “ vấn đề biển Đông” trong 10 năm qua và những thay đổi trong cách hiểu, nhận thức và vai trò của Asean trong vấn đề biển Đông.

2343 Biển Đông – Bàn đạp hay lực cản đối với sự trỗi dậy của Trung Quốc / Vũ Duy Thành // Nghiên cứu Quốc tế .- 2019 .- Số 4 (155 ) .- Tr. 77- 94 .- 327

Tầm quan trọng của Biển Đông nói chung và đối với Trung Quốc nói riêng là không cần bàn cãi. Nhưng liệu Trung Quốc có nhất thiết phải độc chiếm Biển Đông thì mới thực hiện được mục tiêu chiến lược đó? Và liệu cục diện khu vực châu Á – Thái Bình Dương và thế giới trong thế kỷ XXI cho phép Trung Quốc biến biển Đông thành “ao nhà” hay không? Bài viết sẽ phân tích rõ vấn đề này.

2344 Điều chỉnh chiến lược Châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ dưới thời Tổng thống Trump / Đặng Trí Dũng // Nghiên cứu Quốc tế .- 2018 .- Số 4 (155 ) .- Tr. 95 – 118 .- 327

Phân tích những nhân tố điều chỉnh chiến lược Châu Á – Thái Bình Dương của chính quyền Trump, những điều chỉnh trong chiến lược của chính quyền Trump, những tác động đến khu vực và Việt Nam và một số vấn đề rút ra với Việt Nam.

2345 Những điều chỉnh trong chính sách đối ngoại của Ấn Độ dưới chính quyền Modi / Tôn Sinh Thành // Nghiên cứu Quốc tế .- 2018 .- Số 4 (155 ) .- Tr. 119 – 138 .- 327

Ấn Độ dưới chính quyền Modi mặc dù có kế thừa chính sách đối ngoại của các chính phủ, nhưng đã có những điều chỉnh khá rõ nét về cả mục tiêu, phương châm đối ngoại cũng như những ưu tiên trong quan hệ với các khu vực và các đối tác lớn. Bài viết này sẽ xem xét chi tiết những điều chỉnh đó đồng thời tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến những điều chỉnh này.

2346 Quan hệ đối tác chiến lược Trung Quốc – Indonexia: Thực trạng và những vấn đề đặt ra / Trần Thu Minh // Nghiên cứu Quốc tế .- 2018 .- Số 4 (155 ) .- Tr. 139 – 159 .- 327

Phân tích các nhân tố tác động cũng như tiến triển hợp tác trên các lĩnh vực chính trị - anh ninh, kinh tế - phát triển, văn hóa – xã hội trong hai giai đoạn 2005 – 2013 và 2013 đến nay, để thấy được nhu cầu hợp tác cũng như thực chất mức độ quan hệ hai nước hiện nay.

2347 Quan hệ Campuchia – Trung Quốc qua cách phân tích SWOT / Đỗ Thanh Bình, Bùi Nam Khánh // Nghiên cứu Quốc tế .- 2018 .- Số 4 (155 ) .- Tr. 160 – 185 .- 327

Thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích SWOT, bài viết làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với Campuchia trong mối quan hệ với Trung Quốc từ khi Hun Sen trở thành Thủ tướng của Campuchia năm 1998 đến nay.

2348 Bàn về chính sách liên minh của Mỹ: Quá khứ, hiện tại và tương lai / Ngô Di Lân // Nghiên cứu Quốc tế .- 2018 .- Số 4 (155 ) .- Tr. 186 – 210 .- 327

Phân tích ba đặc điểm chủ đạo trong chính sách liên minh của Mỹ và đánh giá triển vọng của hệ thống liên minh này trước sự trỗi dậy của Trung Quốc, từ đó rút ra hàm ý chính sách cho Việt Nam.

2349 Quan hệ Trung Quốc - Ấn Độ từ sau đại hội XIX Đảng cộng sản Trung Quốc / Nguyễn Xuân Trung, Nguyễn Thị Oanh // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2019 .- Số 1 (209 ) .- Tr. 28 – 43 .- 327

Làm rõ sự biến động trong mối quan hệ song phương Trung - Ấn, từ mối quan hệ “ấm” về kinh tế, 'lạnh” về chính trị - an ninh (khuôn khổ 3Cs) sang xu hướng hợp tác theo chiều hướng ổn định hơn, nhưng vẫn trong khôn khổ của “hòa bình lạnh” bởi các xung đột chính trị vẫn chưa được giải quyết triệt để (4Cs).

2350 Từ hợp tác song phương đến sáng kiến hợp tác ba bên Ấn Độ - Nhật Bản – Việt Nam trong bối cảnh Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương Tự do và Mở / Nguyễn Trần Tiến // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2019 .- Số 1 .- Tr.15 – 22 .- 327

Nhìn lại mối quan hệ hợp tác song phong Ấn Độ - Nhật Bản – Việt Nam từ đó đề xuất sáng kiến hợp tác ba bên trong bối cảnh Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương Tự do và Mở (FOIP).