CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
2261 Phản ứng của Nga của vụ thử hạt nhân năm 1998 của Ấn Độ / Hoàng Xuân Trường // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2019 .- Số 4 (77) .- Tr. 13 – 19 .- 327
Phân tích vài nét vấn đề hạt nhân trong quan hệ Ấn Độ - Nga sau Chiến tranh lạnh. Phản ứng của Nga trong thời điểm Ấn Độ thử hạt nhân năm 1998. Phản ứng của Nga sau các vụ thử hạt nhân của Ấn Độ.
2262 Chính sách đối ngoại của Mỹ: Từ “Châu Á – Thái Bình Dương” đến “Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương” / Nguyễn Hà Trang // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2019 .- Số 4 (77) .- Tr.20 – 25 .- 327
Phân tích chính sách đối ngoại của Mỹ: Từ “Châu Á – Thái Bình Dương” đến “Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương” dưới thời Tổng thống Donald Trump.
2263 Quan điểm chiến lược và lợi ích kinh tế của Việt Nam trong tranh chấp Biển Đông với Trung Quốc từ sau Chiến tranh lạnh đến nay / Trương Công Vĩnh Khanh // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2019 .- Số 4 (77) .- Tr. 26 -32 .- 327
Bài viết đưa ra các quan điểm chiến lược về lợi ích kinh tế của Việt Nam trong tranh chấp trên Biển Đông với Trung Quốc trên cơ sở phân tích lợi ích kinh tế Việt Nam trong việc khai thác các giá trị tài nguyên thiên nhiên vùng biển này đồng thời so sánh các yếu tố kinh tế giữa hai bên khi xảy ra các tranh chấp trên Biển Đông.
2264 Chính sách nhập cư châu Âu: Các yếu tố địa hình và nguyên nhân thất bại / Hồ Thu Thảo // Nghiên cứu Châu Âu .- 2019 .- Số 2 (221) .- Tr. 24 – 34 .- 327
Phân tích một số yếu tố quan trọng định hình nên chính sách nhập cư của châu Âu, từ đó đưa ra nguyên nhân đằng sau sự thất bại của EU trong việc tìm ra tiếng nói chung đối với vấn đề giải quyết khủng hoảng nhập cư, tập trung vào mâu thuẫn giữa lợi ích quốc gia của các nước thành viên và những giá trị nhân quyền mà EU theo đuổi.
2265 Hệ thống chính trị của Liên minh châu Âu hậu Brexit / Nguyễn Thị Trang // Nghiên cứu Châu Âu .- 2019 .- Số 2 (221) .- Tr.5 – 45 .- 327
Tìm hiểu và phân tích những tác động của Brexit đối với hệ thống chính trị của EU, từ đó có cái nhìn mới hơn về vấn đề Brexit.
2266 Quan hệ Việt – Pháp: Từ khởi nguồn lịch sử đến đối tác chiến lược sau hơn 45 năm nhìn lại / Nguyễn Văn Lan // Nghiên cứu Châu Âu .- 2019 .- Số 2 (221) .- Tr.63 – 73 .- 327
Trình bày mối quan hệ Việt – Pháp thời kỳ trước bình thường hóa. Thời kỳ mới trong quan hệ Việt – Pháp, sau hơn 45 năm nhìn lại. Bước tiếp nối quan hệ Việt – Pháp hướng tới tăng cường đối tác chiến lược.
2267 Hợp tác qua biên giới Đông Nam Phần Lan – Nga và một số kiến nghị cho Việt Nam / Nguyễn Thị Vũ Hà, Nguyễn Anh Thu // Nghiên cứu Châu Âu .- 2019 .- Số 2 (221) .- Tr.75 – 86 .- 327
Giới thiệu tổng quan về Chương trình hợp tác qua biên giới (CBC) ở châu Âu và phân tích kinh nghiệm hợp tác biên giới Phần Lan – Nga để từ đó đưa ra một số khuyến nghị cho Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam là một nước thành viên của Asean và đang tích cực xây dựng các chương trình hợp tác biên giới với các nước láng giềng, đặc biệt là Trung Quốc.
2268 Tác động của Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương đối với Việt Nam / Ngô Văn Vũ, Nguyễn Thùy Dương, Phạm Văn Nghĩa // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2019 .- Số 5 .- Tr.18 – 27 .- 327
Phân tích những cơ hội và thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam khi Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương có hiệu lực và đề xuất một số giải pháp đối với Việt Nam.
2269 Chênh lệch phát triển giữa các nước Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng / Nguyễn Hồng Nhung // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 37 – 51 .- 327
Tập trung đánh giá thực trạng chênh lệch phát triển các nước Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS) kể từ năm 2002, khi các nước này thực hiện Khung khổ Chiến lược lần thứ nhất 2002 – 2012 (SF I 2002 – 2012) cho đến nay thông qua cách tiếp cận 4 – I: thu thập, cơ sở hạ tầng, liên kết, và thể chế, đồng thời đề cập đến các hoạt động hội nhập trong Asean và GMS nhằm giảm chênh lệch phát triển giữa các nước GMS.
2270 Giáo dục lý luận Mác – Lênin trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay / Vũ Thị Thanh Phúc // Khoa học Xã hội Việt Nam .- 2019 .- Số 5 .- Tr.59 – 70 .- 370
Đề cập đến giáo dục tư duy lý luận, giáo dục đạo đức và giáo dục tính kỷ luật cho sinh viên trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay.





