CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
2281 Ngoại giao quan hệ đối tác của Trung Quốc từ sau cải cách mở cửa / Trần Thu Minh // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2019 .- Số 3 (211) .- Tr. 43 – 53 .- 327

Khái quát đặc điểm ngoại giao quan hệ đối tác của Trung Quốc, đồng thời phân tích các yếu tố quyết định việc Trung Quốc lựa chọn đối tượng để thiết lập và nâng cấp quan hệ đối tác dưới hai góc độ: từ gốc độ lợi ích quốc gia và từ góc độ văn hóa chính trị của Trung Quốc.

2282 Góp phần tìm hiểu phạm trù nhân, nghĩa, lý, trí trong tác phẩm Khổng Tử / Phạm Đình Đạt // .- 2019 .- Số 3 (211) .- Tr.62 – 67 .- 306

Khái quát về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời và tiền đề lý luận trực tiếp của các phạm trù nhân nghĩa, trí lễ; đồng thời tìm hiểu những nội dung cơ bản, cốt lõi của phạm trù nhân, nghĩa, lễ, trí, đối với sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay.

2284 Tình hình EU năm 2018 và triển vọng năm 2019 / Nguyễn An Hà // Nghiên cứu Châu Âu .- 2019 .- Số 1 (220) .- Tr.3 – 12 .- 327

Năm 2018, Liên minh Châu Âu (EU) và các nước thành viên đối mặt với nhiều thách thức từ phát triển kinh tế, bất ổn chính trị - xã hội như chủ nghĩa dân túy trỗi dậy ở nhiều quốc gia châu Âu, vấn đề Brexit…Những bất ổn trong năm 2018, cho thấy EU sẽ có một năm 2019 đầy khó khăn ở phía trước. Bài viết phân tích, đánh giá tình hình Liên minh châu Âu năm 2018 và triển vọng năm 2019.

2286 Lợi ích quốc gia trong quan hệ quốc tế / Ngô Duy Ngọ // Nghiên cứu Châu Âu .- 2019 .- Số 1 (220) .- Tr. 46- 57 .- 327

Tập trung phân tích sự đan xen phức tạp về lợi ích và yếu tố quyết định đói với quá trình hoạch định, triển khai chính sách, đối ngoại của các nước thông qua các mối quan hệ giữa các quốc gia.

2287 Một số giải pháp bảo tồn và phát triển tài sản trí tuệ Tây Nguyên trong bối cảnh hội nhập quốc tế / Đặng Minh Đức, Nguyễn Phương Tâm Anh // Nghiên cứu Châu Âu .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 73-82 .- 327.4

Tây Nguyên là khu vực có rất nhiều lợi thế trong phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Bài viết này đánh giá tiềm năng của vùng, từ đó hướng tới đẩy mạnh bảo tồn, khai thác hiêụ quả nhằm phát triển và bảo tồn tài sản trí tuệ vùng Tây Nguyên trong bối cảnh hội nhập quốc tế mới.

2288 Các mô hình hoạch định chính sách phổ biến của nước Anh với EU giai đoạn 1992-2016 / Chu Thanh Vân // Nghiên cứu Châu Âu .- 2018 .- Số 211 .- Tr. 19-27 .- 327

Nước Anh là một quốc gia có ảnh hưởng lớn trên thế giới. Anh luôn được đánh giá cao nhờ phản ứng linh hoạt trong mọi tình huống trong quan hệ quốc tế nhờ tài ngoại giao và sự tính toán chiến lược khôn ngoan. Nhiều mô hình hoạch định và đánh giá, phân tích chính sách đối ngoại chuyên biệt đã được phát triển. Bài viết tìm hiểu ba mô hình phân tích chính sách đối ngoại có tính phổ quát hơn cả của Anh đối với EU trong giai đoạn 1992-2016, bao gồm: cấp tiến, tổ chức/ thể chế/ hành chính và đa nguyên.

2289 Bảo vệ di sản vùng chiến sự Trung Đông - Cuộc đấu tranh gìn giữ kí ức nhân loại / Trần Thị Khánh Hà // Nghiên cứu Châu Âu .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 60-72 .- 327

Khu vực Trung Đông trù phú nơi chứa đựng nhiều tầng trầm tích văn hoá. Bài viết xem xét thực trạng di sản văn hoá ở một số quốc gia Trung Đông bị phá huỷ do chiến tranh và một số hoạt động nỗ lực bảo vệ di sản trong vùng chiến sự của cộng đồng quốc tế.

2290 Vấn đề "biết chữ" ở Việt Nam: Suy nghĩ từ số liệu khảo sát thực tế ở tỉnh dân tộc miền núi Điện Biên / Trần Trí Dõi // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 3-9 .- 400

Theo số liệu công bố của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉ lệ "biết chữ (Literacy)" ở Việt Nam hiện nay (thời điểm tháng 1 năm 2016) từ lứa tuổi 15 đến 50 là 97,3 phần trăm; do đó, tỷ lệ mù chữ (Illiteracy)" chỉ giới hạn ở mức 02,7 phần trăm. Tuy nhiên, con số khảo sát trên thực địa thu được khi nghiên cứu tại tỉnh Điện Biên (một tỉnh miền núi dân tộc thiểu số), tỉ lệ "mù chữ" lại lơn hơn rất nhiều. Cụ thể, nếu tính chung từ 06 tuổi trở lên trên địa bàn ấy, tỷ lệ "mù chữ" sẽ là 43,9 phần trăm; còn độ tuổi từ 18 - 55 (nữ)/60 (nam) thì tỉ lệ "mù chữ" 47,5 phần trăm. Như vậy, mức độ chênh lệch với tỉ lệ bình quân giữa số liệu chính thức trên phạm vi cả nước và số liệu khảo sát trên thực tế ở một địa bàn cụ thể có thể ở mức quá cao. Từ thực trạng nói trên, bài viết trình bày một vài suy nghĩ liên quan đến sự chênh lệch giữa hai tỉ lệ "mù chữ" chính thức trên phạm vị quốc gia và ở một địa phương cụ thể. Đồng thời, qua tỉ lệ "mù chữ" thực tế ở một địa bàn dân tộc miền núi đã được khảo sát, bài viết cũng nêu ra những ảnh hưởng hay tác động của nó trong phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng cho nhiệm vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa của Việt Nam để hội nhập quốc tế hiện nay.