CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn

  • Duyệt theo:
1311 Các hình thức tổ chức và quy trình áp dụng phương pháp dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ / Nguyễn Thanh Tuấn // .- 2021 .- Số 21 .- Tr. 126-132 .- 378

Trong quá trình dạy và học, giảng viên sinh viên có thể sử dụng một phương pháp hay kết hợp nhiều phương pháp với nhau. Điều này tùy thuộc vào điều kiện thực tế, trình độ năng lực, kỹ năng giáo dục của giảng viên, đặc biệt là hình thức tổ chức giảng dạy. Bài viết tác giả tập trung nghiên cứu các nọi dung: bản chất của đào tạo, hình thức tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ và quy trình áp dụng phương pháp dạy học trong đào tạo theo học tín chỉ.

1312 Đối chiếu bình diện đánh giá tham thoại trong các nhận định Euro 2020 bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh / Phạm Thị Mai Duyên // Khoa học Ngôn ngữ và Văn hóa .- 2021 .- Tập 5 số 2 .- Tr. 138-148 .- 495.922

Bài nghiên cứu vận dụng lí thuyết nguồn tham thoại trong khung lí thuyết thẩm định của Martin và White để đối chiều 36 bài nhận đình EURO 2020 bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh. Kết quả nghiên cứu cho thấy tần suất các câu đa nguồn cao hơn các câu đơn nguồn. Kết quả cho thấy tác giả của bài nhận định bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh có sự giao tiếp cao với độc giả. Tuy nhiên về Tiếng Việt có sự dụng câu hỏi tu từ, còn Tiếng Anh thì không sử dụng câu hỏi tu từ.

1313 Định hướng giáo dục – đào tạo cho Việt Nam trước tác động cách mạng công nghiệp 4.0 / Trương Khánh Vọng // Dạy và học ngày nay .- 2021 .- Kì 1 tháng 11 .- Tr. 6-7, Tr. 14 .- 370

Định hướng giáo dục – đào tạo cho Việt Nam trước tác động cách mạng công nghiệp 4.0 để chuẩn bị cho thế hệ tương lai và tăng năng lực cạnh tranh của người Việt chúng ta cần xây dựng một hệ thống giáo dục – đào tạo thức đẩy đổi mới và sáng tạo, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học tập suốt đời và khả năng phát triển lâu dài của người học.

1314 Nâng cao chất lượng hội thảo khoa học theo hình thức trực tuyến / Nguyễn Quốc Tuấn // .- 2021 .- Kì 1 tháng 11 .- Tr. 17-19 .- 001.4

Ảnh hưởng của Đại dịch Covid-19 tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế - xã hội của thế giới. Bên cạnh đảm bảo cuộc sống con người thì thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã mở ra thời cơ chuyển đổi số, hoạt động dạy và học vẫn diễn ra trong trạng thái bình thường mới. Bởi vậy nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng hội thảo khoa học là việc làm có ý nghĩa quan trọng để chỉ ra ưu điểm, hạn chế và đề xuất một số giải pháp phát triển vấn đề này.

1315 Hướng dẫn học viên Sau Đại học viết các nội dung cấu trúc trong bài báo khoa học theo thông lệ quốc tế / Nguyễn Thu Tuấn // .- 2021 .- Kì 1 tháng 11 .- Tr. 20-21 .- 001.4

Bài báo nêu và phân tích cấu trúc khoa học của một bài báo khoa học theo thông lệ quốc tế giúp các học viên Sau Đại học nắm chắc được những quy chuẩn trong cấu trúc một bài báo khoa học, qua đó mong muốn các học viên Sau Đại học sẽ viết được các bài báo khoa học có chất lượng cao để công bố trên tạp chí khoa học có uy tín ở trong và ngoài nước.

1316 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả khi dạy học trực tuyến / Hoàng Thị Kiên // .- 2021 .- Kì 1 tháng 11 .- Tr. 22-24 .- 370

Dạy học trực tuyến đang là hình thức giáo dục phổ biến ở nhiều quốc gia. Tuy nhiên giáo dục trực tuyến còn tiềm ần nhiều nguy cơ thách thức nhưng cũng tạo ra nhiều cơ hội phát triển. Vì vậy cần có kế hoạch, thực nghiệm và phương pháp giảng dạy cụ thế giúp nâng cao chất lượng đào tạo. Từ đó đưa ra giải pháp đề xuất kịp thời giúp người dạy và người học hiểu và đạt được kết quả cao nhất.

1317 Một số giải pháp nhằm lan tỏa tình yêu sách và đam mê đọc sách cho học sinh, sinh viên Việt Nam / Trịnh Thị Hợp, Nguyễn Ngọc Thúy Sơn // .- 2021 .- Kì 1 tháng 11 .- Tr. 28-30 .- 150

Đọc sách là nhu cầu thiết yếu là nguồn năng lượng quan trọng cho phát triển dân trí đặc biết đối với học sinh, sinh viên. Bài báo đề cập đên vai trò quan trọng của sách đối với người đọc nói chung và học sinh sinh viên nói riêng, giúp người đọc rèn luyện kỹ năng đọc, sáng tạo, năng lực ngôn ngữ ghi nhớ và lòng đam mê với sách. Từ đó đưa ra giải pháp để lan tỏa tình yêu niềm đam mê đọc sách đên giới trẻ và thế hệ các em trong tương lai.

1318 Một số bàn luận về kiểm huấn thực hành cho sinh viên ngành công tác xã hội tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Ngọc Bích, Lưu Mạnh Hùng, Võ Thị Tường Vy // .- 2021 .- Tập 18 số 7 .- Tr. 1223-1232. .- 378

Bài viết đề cập những thông tin tổng quan về khái niệm, đặc trưng, mục đích, vai trò, chức năng của kiểm huấn thực hành công tác xã hội và những yêu cầu mang tính đặc thù kiểm huấn thực hành tại Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. Bài viết trình bày các khái niệm công cụ mục đích và chức năng của kiểm huấn thực hành cho sinh viên công tác xã hội, một số yêu cầu cần có của người làm công tác kiểm huấn thực hành cho sinh viên như năng lực chuyên môn về công tác xã hội, có kinh nghiệm thực tiễn, kỹ năng giao tiếp, điều phối duy trì mạng lưới thực hành công tác xã hội.

1319 Cảm xúc đối với việc học trực tuyến của sinh viên / Huỳnh Mai Trang, Mai Hồng Đào // .- 2021 .- Tập 18 số 10 .- Tr. 1799-1806 .- 378

Bài viết nghiên cứu về cảm xúc đối với việc học trực tuyến đã thực hiện trên 553 sinh viên của trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. Cảm xúc được khảo sát bao gồm cảm xúc tích cực, cảm xúc tiêu cực. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ các cảm xúc tích cự cao hơn cảm xúc tiêu cực. Điều kiện học tập và trao đổi đến bạn bè đều tác động đến cảm xúc của sinh viên Nhưng ảnh hưởng của điều kiện học tập la rõ rệt hơn.

1320 Mối quan hệ thương mại hàng hóa và du lịch Trung Quốc – Triều Tiên giai đoạn 2017-2019 dưới tác động của các lệnh trừng phạt quốc tế / Nguyễn Hòa Kim Thái // Khoa học (Trường Đại học sư phạm Tp. Hồ Chí Minh) .- 2021 .- Tập 18 số 10 .- Tr. 1894-1905 .- 327

Trình bày mối quan hệ thương mại hàng hóa và ngành du lịch của Trung Quốc-Triệu Tiên trong giai đoạn 2017-2019 dưới tác động của các lệnh trừng phạt quốc tế. Bằng phương pháp phân tích số liệu phản chiếu từ các nước so sánh với các sự kiện quốc tế để đánh giá độ tin cậy của dữ liệu. Bài viết nghiên cứu sự thay đổi trong dữ liệu thương mại và du lịch giữa hai nước kể từ khi Liên Hợp Quốc gia tăng các biện pháp trừng phạt đối với Triều Tiên. Từ đó đẩy mạnh phát triển ngành du lịch đạt hiệu quả cao.