CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Khoa học Xã Hội & Nhân Văn
1291 Biến đổi ngữ nghĩa của điển cố, điển tích trong tác phẩm văn chương cổ điển Việt Nam (trường hợp Thu vịnh của Nguyễn Khuyến) / Nguyễn Thị Hải, Lê Văn Tấn // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- Số 9(316) .- Tr. 92-98 .- 400
Tập trung nghiên cứu 3 nội dung: Khái niệm điển cổ, điển tích; Nguyên tắc biến đổi ngữ nghĩa của điển cố, điển tích và nghiên cứu trường hợp biến đổi ngữ nghĩa của điển cổ, điển tích trong bài thơ Thu vịnh (nguyễn khuyến).
1292 Ẩn dụ ý niệm “Tình yêu là căn bệnh” / Lê Đức Luận, Ngô Thị Thanh Viện // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- Số 9(316) .- Tr. 35-41 .- 400
Tìm hiểu về ẩn dụ ý niệm tình yêu là căn bệnh dựa trên cơ sở lý luận về ẩn dụ ý niệm, thông qua khảo sát trong cuốn “Kho tàng ca dao người Việt” để tìm các biểu thức ngôn từ thể hiện ẩn dụ ý niệm này.
1293 Một hướng tiếp cận khác về phương pháp phân tích câu trong tiếng Việt / Nguyễn Thị Minh Trang, Phan Văn Hòa // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- Số 9(316) .- .- 400
Nghiên cứu 3 bình diện kết học, nghĩa học, dụng học cùng việc kết hợp phương pháp phân tích truyền thống (Phân tích câu theo cấu trúc chủ - vị), phương pháp phân tích thành tố trực tiếp (phân tích tầng bậc) vào việc phân tích câu tiếng Việt nhằm tìm ra một hướng đi thỏa đáng, có thể ứng dụng vào thực tiễn dạy và học tiếng Việt.
1294 Một nguyên bản, nhiều bản dịch : điều tạo ra khác biệt? / Vũ Văn Đại // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- Tr. 3 - 11 .- 400
Trình bày cơ sở lí thuyết của nghiên cứu liên quan đến những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược dịch. Giới thiệu nguyên bản và các bản dịch được dung làm dữ liệu nghiên cứu. Trình bày kết quả phân tích dữ liệu và thảo luận về nguồn gốc những khác biệt giữa các bản dịch.
1295 Nhân sinh quan của người Mường được thể hiện qua biểu thức ngôn ngữ so sánh / Lưu Văn Minh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2022 .- Số 8(315) .- Tr. 150-156 .- 400
Tìm hiểu vấn đề nhân sinh quan của người Mường thể hiện trong các biểu thức ngôn ngữ so sánh qua khảo sát trong tục ngữ, dân ca mường. So sánh là thao tác diễn ra trong tư duy và được biểu hiện bằng biểu thức ngôn ngữ so sánh.
1296 Các dạng thức của ca dao – dân ca và vấn đề diễn giải nghĩa / Trần Văn Thịnh, Bùi Thanh Thảo // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- Số 8(315) .- Tr. 116-125 .- 400
Nghiên cứu và nhận dạng các dạng thức tồn tại của ca dao – dân ca trong thực tế sẽ đặt ra một số vấn đề về việc tiếp cận và diễn giải nghĩa của ca dao – dân ca trong thực tế nghiên cứu.
1297 Các hình thức tổ chức và quy trình áp dụng phương pháp dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ / Nguyễn Thanh Tuấn // .- 2021 .- Số 21 .- Tr. 126-132 .- 378
Trong quá trình dạy và học, giảng viên sinh viên có thể sử dụng một phương pháp hay kết hợp nhiều phương pháp với nhau. Điều này tùy thuộc vào điều kiện thực tế, trình độ năng lực, kỹ năng giáo dục của giảng viên, đặc biệt là hình thức tổ chức giảng dạy. Bài viết tác giả tập trung nghiên cứu các nọi dung: bản chất của đào tạo, hình thức tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ và quy trình áp dụng phương pháp dạy học trong đào tạo theo học tín chỉ.
1298 Đối chiếu bình diện đánh giá tham thoại trong các nhận định Euro 2020 bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh / Phạm Thị Mai Duyên // Khoa học Ngôn ngữ và Văn hóa .- 2021 .- Tập 5 số 2 .- Tr. 138-148 .- 495.922
Bài nghiên cứu vận dụng lí thuyết nguồn tham thoại trong khung lí thuyết thẩm định của Martin và White để đối chiều 36 bài nhận đình EURO 2020 bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh. Kết quả nghiên cứu cho thấy tần suất các câu đa nguồn cao hơn các câu đơn nguồn. Kết quả cho thấy tác giả của bài nhận định bằng Tiếng Việt và Tiếng Anh có sự giao tiếp cao với độc giả. Tuy nhiên về Tiếng Việt có sự dụng câu hỏi tu từ, còn Tiếng Anh thì không sử dụng câu hỏi tu từ.
1299 Định hướng giáo dục – đào tạo cho Việt Nam trước tác động cách mạng công nghiệp 4.0 / Trương Khánh Vọng // Dạy và học ngày nay .- 2021 .- Kì 1 tháng 11 .- Tr. 6-7, Tr. 14 .- 370
Định hướng giáo dục – đào tạo cho Việt Nam trước tác động cách mạng công nghiệp 4.0 để chuẩn bị cho thế hệ tương lai và tăng năng lực cạnh tranh của người Việt chúng ta cần xây dựng một hệ thống giáo dục – đào tạo thức đẩy đổi mới và sáng tạo, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học tập suốt đời và khả năng phát triển lâu dài của người học.
1300 Nâng cao chất lượng hội thảo khoa học theo hình thức trực tuyến / Nguyễn Quốc Tuấn // .- 2021 .- Kì 1 tháng 11 .- Tr. 17-19 .- 001.4
Ảnh hưởng của Đại dịch Covid-19 tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế - xã hội của thế giới. Bên cạnh đảm bảo cuộc sống con người thì thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã mở ra thời cơ chuyển đổi số, hoạt động dạy và học vẫn diễn ra trong trạng thái bình thường mới. Bởi vậy nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng hội thảo khoa học là việc làm có ý nghĩa quan trọng để chỉ ra ưu điểm, hạn chế và đề xuất một số giải pháp phát triển vấn đề này.