CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Xây Dựng

  • Duyệt theo:
3301 Nhiệt độ tính toán lớp mặt đường bê tông nhựa trong kết cấu áo đường mềm khu vực Nam Bộ và một số kiến nghị / TS. Nguyễn Thống Nhất, ThS. Trần Văn Thiện // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 7/2016 .- Tr. 66-68 .- 624

Trình bày thực nghiệm hiện trường đo đạc nhiệt độ không khí, nhiệt độ bề mặt đường bê tông nhựa và nhiệt độ ở sâu 2cm, 5cm, 7cm, 12cm trong bê tông nhựa, vận tốc gió và độ ẩm môi trường của một số trạm đo khu vực TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Long An, kết hợp với nhiệt độ từ các trạm của trung tâm khí tượng thủy văn khu vực TP. Hồ Chí Minh và TP. Cần Thơ trong 21 năm. Từ những kết quả thí nghiệm tìm ra phương trình quan hệ của các tham số: Nhiệt độ môi trường, vận tốc gió, độ ẩm và nhiệt độ trong bê tông nhựa ở khu vực Nam Bộ, đồng thời kiến nghị nhiệt độ tính toán cho bê tông nhựa trong kết cấu áo đường trong giai đoạn thiết kế.

3302 Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại cấp phối thiên nhiên đến tương tác đất – cốt trong tường chắn đất có cốt với cốt tự chế tạo đã xét đến tuổi thọ do ăn mòn / ThS. Lê Hồng Long, PGS. TS. Châu Trường Linh // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 7/2016 .- Tr. 69-72 .- 624

Giới thiệu một số kết quả nghiên cứu về trạng thái ứng suất, biến dạng, chuyển vị của tường chắn trong các trường hợp thành phần cấp phối khác nhau của đất nền đường dựa trên mô hình thí nghiệm và trên mô hình số.

3303 Các giải pháp thiết kế trụ nhiều tầng cho nút giao thông đô thị / TS. Đào Duy Lâm, KS. Nguyễn Minh Tùng // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 7/2016 .- Tr. 73-76 .- 624

Phân tích các giải pháp thiết kế trụ nhiều tầng trong nút giao thông đô thị còn mới mẻ tại Việt Nam với ví dụ minh họa cụ thể tại Hà Nội.

3304 Nghiên cứu ảnh hưởng trục xe quá tải đến hằn lún vệt bánh xe mặt đường bê tông Asphalt đường ô tô / KS. Nguyễn Xuân Thanh, KS. Nguyễn Quang Tuấn, KS. Phan Văn Thoại // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 7/2016 .- Tr. 80-82 .- 624

Giới thiệu phương pháp tính toán xác định ảnh hưởng độ lớn của trục xe quá tải và áp suất bánh hơi đến chiều sâu hằn lún vệt bánh xe trên mặt đường bê tông Asphalt đường ô tô. Thông qua kết quả nghiên cứu, các tác giả đề xuất, kiến nghị một số giải pháp kiểm soát trục xe quá tải trong công tác quản lý khai thác mặt đường bê tông Asphalt ở nước ta hiện nay.

3305 Ứng dụng công nghệ BIM trong xử lý giao cắt kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị / ThS. Trương Thụy Minh Hoàng, KS. Nguyễn Văn Hùng, KS. Nguyễn Mạnh Quân, KS. Nguyễn Văn Việt, KS. Vũ Văn Khu // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 7/2016 .- Tr. 83-85 .- 624

Giới thiệu ứng dụng công nghệ BIM (sử dụng phần mềm Revit) trong quá trình triển khai thiết kế và thi công để xử lý triệt để những xung đột bằng mô hình 3D trực quan trong kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị.

3306 Nghiên cứu xây dựng công thức tính công suất của động cơ dẫn động máy trộn bê tông xi măng hai trục ngang / ThS. Nguyễn Văn Thuyên, PGS. TS. Nguyễn Văn Vịnh, PGS. TS. Nguyễn Đăng Điệm // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 7/2016 .- Tr. 89-92 .- 624

Trình bày tóm tắt cách xây dựng công thức tính công suất của động cơ dẫn động máy trộn bê tông xi măng hai trục ngang ở hai giai đoạn: Trộn khô và trộn ướt, sử dụng công thức mới thu được để tính toán và so sánh giữa công suất lý thuyết với công suất thực tế trên một số máy trộn đang sử dụng phổ biến ở Việt Nam.

3307 Áp lực bánh xe ô tô trên mặt đường trong thiết kế, thử nghiệm và khai thác / ThS. Trần Việt Hà, PGS. TS. Nguyễn Xuân Khang, PGS. TS. Nguyễn Hữu Trí // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 8/2016 .- Tr. 47-50 .- 624

Tổng hợp, phân tích các quy định về tải trọng của ô tô dùng trong tính toán thiết kế trong các mô hình thí nghiệm vật liệu kết cấu áo đường và trong quá trình khai thác, đồng thời trình bày một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm về áp lực bánh xe ô tô trên mặt đường của thế giới và bước đầu ở Việt Nam, từ đó có những nhận xét về tình trạng hư hỏng và tuổi thọ của kết cấu áo đường.

3308 Quan hệ giữa hệ số cố kết ngang và đứng của sét mềm bão hòa nước theo kết quả thí nghiệm CPTU / Bùi Trường Sơn, Lâm Ngọc Quí // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 22-25 .- 624

Hệ số cố kết Cv và Ch là đại lượng sử dụng để đánh giá mức độ cố kết. Trong tính toán xử lý nền bằng phương pháp thoát nước ngang hay bài toán cố kết hai chiều, giá trị hệ số cố kết ngang Ch đóng vai trò quan trọng yrong mức độ chính xác của giá trị. Trên cơ sở kết quả đo tiêu tán trong thí nghiệm CPTu, giá trị Ch được xác định. Kết hợp với các thí nghiệm trong phòng, tỷ số Ch/ Cv được tổng hợp. Kết quả này có thể giúp chọn lựa giá trị Ch hợp lý để tính toán thiết kế công trình trên nền đất yếu cho khu vực thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam.

3309 Dao động riêng của dầm FG trên nền đàn hồi sử dụng lý thuyết biến dạng cắt bậc ba / Đỗ Minh Đức, Lê Khánh Toàn // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 26-29 .- 624

Trình bày việc phân tích dao động tự do của dầm được chế tạo bởi vật liệu có đặc tính biến thiên (dầm FG) trên nền Winkler dựa trên lý thuyết biến dạng cắt bậc 3. Hệ phương trình chuyển động của dầm theo phương pháp phần tử hữu hạn được thiết lập bằng phương trình Lagrange. Đặc tính của vật liệu giả thiết thay đổi liên tục theo chiều cao dầm theo quy định lũy thừa. Các tần số dao động riêng của dầm FC đơn giản hai đầu khớp trên nền đàn hồi được phân tích và bình luận. Ảnh hưởng của tỉ số giữa nhịp và chiều cao dầm, sự thay đổi đặc tính vật liệu và độ cứng của nền cũng được khảo sát và đánh giá.

3310 Tương quan giữa dung trọng khô hiện trường và số búa khi xác định dung trọng khô hiện trường bằng phương pháp dao vòng có cố định chiều cao rơi của búa / ThS. Đoàn Văn Đẹt // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 30-33 .- 624

Nghiên cứu sự tương quan giữa dung trọng khô hiện trường và số búa rơi khi xác định dung trọng khô hiện trường của cát đắp nền đường bằng phương pháp dao vòng có cố định chiều cao rơi của búa. Nghiên cứu thực nghiệm đối với 204 mẫu cát san lấp và đắp nền đường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, thông qua phương pháp thống kê, phân tích hồi quy và tương quan tác đã xây dựng phương trình thực nghiệm biểu thị sự tương quan giữa dung trọng khô hiện trường và số lần búa rơi để ấn dao vòng vào trên nền cát đắp. Trên số lượng mẫu thí nghiệm cát đắp nền có mối quan hệ phi tuyến với số lần búa rơi.